Pristolepis malabarica

loài cá

Pristolepis malabarica là một loài cá nước ngọt trong họ Pristolepididae.[1][2] Loài này được Albert Günther mô tả năm 1864 dưới danh pháp Catopra malabarica.[1] Tuy nhiên, theo Plamoottil (2013),[3] thì trong một thời gian dài nhiều nhà phân loại học, như từ Jerdon (1865) cho tới Britz et al. (2012) coi nó là đồng nghĩa với P. marginata.[4][5]

Pristolepis malabarica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Anabantaria
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Nandoidei
Họ (familia)Pristolepididae
Chi (genus)Pristolepis
Loài (species)P. malabarica
Danh pháp hai phần
Pristolepis malabarica
(Günther, 1864)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Catopra malabarica Günther, 1864[1]
  • Nandus malabaricus (Günther, 1864)
  • Pristilepis malabarica (Günther, 1864)
  • Pristolepis malabaricus (Günther, 1864)

Mẫu định danh sửa

Mẫu định danh là một mẫu vật dài 3,5 inch (8,8 cm) được linh mục Henry Baker (Trẻ) thu thập tại Mundakkayam (huyện Kottayam, bang Kerala) trong vùng đồi núi Travancore trên bờ biển Malabar ở tây nam Ấn Độ và được Francis Day chuyển cho Bảo tàng Anh.[1][3]

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh malabarica lấy theo vùng duyên hải Malabar ở tây nam Ấn Độ.[1][6]

Phân bố sửa

Loài này được tìm thấy tại sông Manimala, bang Kerala, tây nam Ấn Độ.[2]

Đặc điểm sửa

Chiều dài tối đa 8,8 cm.[2] Chiều cao thân bằng 41,7% chiều dài tổng cộng (không tính đuôi, tức là chiều dài tiêu chuẩn); chiều dài đầu bằng 33,3% chiều dài tiêu chuẩn; chiều cao đầu tương đương chiều dài đầu; mõm dài như mắt, với đường kính của nó bằng 28,6% chiều dài đầu và lớn hơn chiều rộng của không gian giữa hai hốc mắt; các hàm tương đương về chiều dài ở phía trước, hàm trên mở rộng tới phía dưới mép trước của hốc mắt. Xương trước hốc mắt và góc của xương trước nắp mang không có khía răng cưa; nắp mang, họng và yết hầu có vảy che phủ hoàn toàn; má với 4 dãy vảy. Vây lưng bắt đầu từ phía trên điểm kết thúc nắp mang và kết thúc gần với đuôi: các gai của nó có độ dài và độ cứng vừa phải, với gai từ thứ 5 tới thứ 9 dài nhất, gần như dài tới một nửa chiều dài đầu, hai gai cuối cùng dài bằng nhau, vây lưng mềm nhô cao và có vảy ở gốc. Tia gai thứ 2 và 3 của vây hậu môn tương đương về chiều dài và độ cứng, hầu như không dài hơn hay cứng hơn các tia gai vây lưng; vây hậu môn mềm tương tự như vây lưng mềm. Vây đuôi thuôn tròn, gần bằng 25% chiều dài tiêu chuẩn; không vảy ngoại trừ phần gốc. Vây ngực khá hẹp, trải rộng về phía sau tới vây bụng (vây chậu) và ngắn hơn đầu; vây bụng không kéo dài tới lỗ niệu sinh dục. Vảy với mép nguyên; phần trên của đường bên kết thúc phía dưới điểm giữa của vây lưng mềm, phía trên điểm bắt đầu của phần dưới [của đường bên]. Hai hàm, xương lá mía và dải hẹp của tấm xương vòm miệng có các răng dạng lông nhung (răng nhỏ). Các tấm có răng trên vòm và trên đáy của miệng dường như có một bề mặt không phân chia, các răng hàm không tách biệt có sự khác biệt: các răng hàm trên thuôn dài, hơi thon ở phía trước, thuôn tròn phía sau và hơi thu nhỏ ở giữa trong khi các răng hàm dưới hình elip và ở đây có một tấm nhỏ nằm ngang phía sau các răng lớn. Vây lưng: tia gai 14, tia mềm 11-12; vây hậu môn: tia gai 3, tia mềm 8-9. Đường bên: vảy theo chiều dọc 26, theo chiều ngang: trên 3, dưới 9.[1][2]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e f Günther A., 1864. Descriptions of three new species of fishes in the collection of the British Museum: Catopra malabarica. Annals and Magazine of Natural History series 3 - 14(83): 375-376.
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristolepis malabarica trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  3. ^ a b Mathews Plamoottil, 2013. Rediscovery of Pristolepis marginata Jerdon (Teleostei: Percomorpha: Pristolepididae) after one and a half century. Research Journal of Animal, Veterinary and Fishery Sciences 1(7): 16–20, ISSN 2320-6535.
  4. ^ Jerdon T. C., 1865. On Pristolepis marginatus. Annals and Magazine of Natural History series 3: 16(94): 298-299.
  5. ^ Britz R., Kumar K. & Baby F., 2012. Pristolepis rubripinnis, a new species of fish from Southern India (Teleostei: Percomorpha: Pristolepididae). Zootaxa 3345: 59- 68, doi:10.11646/zootaxa.3345.1.3.
  6. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (15 tháng 9 năm 2021). “Order Anabantiformes: Families Anabantidae, Helostomatidae, Osphronemidae, Channidae, Nandidae, Badidae, and Pristolepididae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Christopher Scharpf & Kenneth J. Lazara. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.