Pseudanthias cooperi

loài cá

Pseudanthias cooperi là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1902.

Pseudanthias cooperi
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. cooperi
Danh pháp hai phần
Pseudanthias cooperi
(Regan, 1902)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias cooperi Regan, 1902
  • Leptanthias kashiwae Tanaka, 1918
  • Planctanthias preopercularis Fowler, 1935

Từ nguyên sửa

Từ định danh cooperi được đặt theo tên của Clive Forster Cooper (1880 – 1947), một thành viên torng nhóm thám hiểm đến các đảo MaldivesLakshadweep năm 1900, chuyến đi mà loài cá này được phát hiện.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. cooperi được phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông PhiMaldives trải dài về phía đông đến quần đảo Line và đảo Rarotonga (quần đảo Cook), ngược lên phía bắc đến Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (gồm cả rạn san hô Great Barrier) và Nam Phi.[1][3]

P. cooperi sống tập trung gần các rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 100 m.[1]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. cooperi là 14 cm.[3]

Cá đực có màu đỏ nhạt, trắng hơn ở bụng với một vệt đỏ tươi đặc trưng ở hai bên thân. Vùng trắng từ mõm băng xuống dưới mắt, qua má đến gốc vây ngực. Vây bụng đỏ nhạt. Vây hậu môn màu vàng lục nhạt, viền xanh óng. Vây đuôi lõm sâu, màu đỏ tươi, các tia vây ở hai thùy vươn dài, viền xanh óng. Vây lưng đỏ sẫm, viền xanh óng. Cá cái màu đỏ cam ở lưng, ngả vàng hơn ở hai bên lườn, vùng dưới đầu trắng (không có vệt đỏ hai bên như cá đực). Vây đuôi đỏ, hai góc vây màu đỏ tươi.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 18–20; Số vảy đường bên: 45–52.[5]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của P. cooperiđộng vật phù du. Chúng sống thành từng nhóm nhỏ.[3]

Thương mại sửa

P. cooperi được đánh bắt trong ngành thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d Williams, J. T.; Lawrence, A. & Myers, R. (2016). Pseudanthias cooperi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69590668A69592517. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69590668A69592517.en. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pseudanthias cooperi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Heemstra, Phillip C.; Akhilesh, K. V. (2012). “A review of the anthiine fish genus Pseudanthias (Perciformes: Serranidae) of the western Indian Ocean, with description of a new species and a key to the species” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 18 (3): 121–164.
  5. ^ a b Randall, John E.; Allen, Gerald Robert; Steene, Roger C. (1998). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Đại học Hawaii. tr. 91. ISBN 978-0-8248-1895-1.