Pseudoziziphus celata
Pseudoziziphus celata, còn được gọi với cái tên thông dụng như táo Florida[4], là một loài thực vật có hoa nguyên được mô tả trong chi Ziziphus với danh pháp Ziziphus celata.[3] Năm 2016, Frank Hauenschild thiết lập chi Pseudoziziphus và chuyển nó sang chi này.[2]
Pseudoziziphus celata | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Rhamnaceae |
Phân họ (subfamilia) | Rhamnoideae |
Tông (tribus) | Rhamneae |
Chi (genus) | Pseudoziziphus |
Loài (species) | P. celata |
Danh pháp hai phần | |
Pseudoziziphus celata (Judd & D.W.Hall) Hauenschild, 2016[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Loài này là đặc hữu khu vực trung tâm bang Florida, Hoa Kỳ.[1] P. celata được liệt kê vào danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở Hoa Kỳ[5].
Loài này được cho là đã tuyệt chủng trước khi được phát hiện lại vào những năm 1980. Đây là một trong những loài hiếm nhất trong số những loài cây bụi ở Florida[6].
Mô tả
sửaP. celata là một cây bụi nhỏ vô tính, cành nhánh ngoằn ngoèo, đầy gai nhọn, thường cao tới 2 mét. Lá có dạng hình thìa, dài hơn 2 cm, có màu xanh bóng, rụng trước khi hoa nở. Các cụm hoa rất nhỏ, có màu xanh lá, thơm, nở vào mùa đông (cuối tháng 12 - đầu tháng 2), được nhiều loài ong bướm thụ phấn. Quả hạch có màu vàng cam, chín vào khoảng cuối tháng 4 đến đầu tháng 5. Môi trường sống tự nhiên của chúng thường là dưới tán của rừng lá kim, đồi cát hoặc đồng cỏ[6][7].
Môi trường sống
sửaSự phát triển kinh tế nông nghiệp và thương mại không kế hoạch ở trung và nam Florida đã làm suy giảm hệ sinh thái của nơi này và đẩy hàng trăm loài thực vật và động vật bản địa đến bờ tuyệt chủng, trong đó có cả P. celata. Ngoài ra, P. celata lại sinh sản theo hình thức vô tính, không đa dạng về mặt di truyền nên dễ chết hàng loạt khi môi trường thay đổi[7].
Trong số 14 quần thể của P. celata đã được báo cáo, chỉ có 9 trong số các quần thể này bao gồm kiểu gen riêng biệt, trong khi các quần thể còn lại mang khoảng 22 - 32 kiểu gen bổ sung[8].
Liên kết ngoài
sửa- Florida ziziphus (Ziziphus celata), hình ảnh Lưu trữ 2018-06-17 tại Wayback Machine
Chú thích
sửa- Tư liệu liên quan tới Pseudoziziphus celata tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Pseudoziziphus celata tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Pseudoziziphus celata”. International Plant Names Index.
- ^ a b World Conservation Monitoring Centre (1998). “Ziziphus celata”. The IUCN Red List of Threatened Species. 1998: e.T32102A9679135. doi:10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T32102A9679135.en. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b Frank Hauenschild, Sabine Matuszak, Alexandra N. Muellner-Riehl, Adrien Favre, 2016. Phylogenetic relationships within the cosmopolitan buckthorn family (Rhamnaceae) support the resurrection of Sarcomphalus and the description of Pseudoziziphus gen. nov.. Taxon 65(1): 47-64, doi:10.12705/651.4.
- ^ a b Judd W. S. & Hall D. W., 1984. A new species of Ziziphus (Rhamnaceae) from Florida: Ziziphus celata. Rhodora; Journal of the New England Botanical Club 86: 382.
- ^ "Ziziphus celata". Natural Resources Conservation Service PLANTS Database. USDA
- ^ Service, U.S. Fish and Wildlife. Species Profile for Florida ziziphus (Ziziphus celata) Lưu trữ 2018-06-17 tại Wayback Machine. ecos.fws.gov
- ^ a b “Ziziphus celata Species Account”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ a b “CPC National Collection Plant Profile - Ziziphus celata”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Ziziphus celata Judd & D. W. Hall”.