RVNS Trần Quang Khải (HQ-2)

(Đổi hướng từ RNVS Trần Quang Khải (HQ-2))

Tuần dương hạm RVNS Trần Quang Khải (HQ-2) thuộc biên chế của Hải quân Việt Nam Cộng Hòa. Tàu được Hải quân Hoa Kỳ chuyển giao năm 1971.[3]

RVNS '"Trần Quang Khải (HQ-2)
RVNS Trần Quang Khải (HQ-2)
Lịch sử
Tên gọi USS Bering Strait
Đặt tên theo Eo biển Bering, kết nối Bắc Băng Dương với Biển Bering
Xưởng đóng tàu Nhà máy đóng tàu hồ Washington, Houghton, Washington
Đặt lườn 6 tháng 6 năm 1943
Hạ thủy 15 tháng 1 năm 1944
Người đỡ đầu Mrs. George F. Cornwall
Nhập biên chế 19 tháng 7 năm 1944
Xuất biên chế 21 tháng 6 năm 1946
Xóa đăng bạ 26 tháng 9 năm 1966
Danh hiệu và phong tặng 3 battle star vì phục vụ Chiến tranh thế giới thứ hai
Số phận
Tên gọi USCGC Bering Strait (WAVP-382)
Đặt tên theo Giữ lại tên trước đây
Trưng dụng
Nhập biên chế 14 tháng 12 năm 1948
Xếp lớp lại High endurance cutter, WHEC-382, 1 tháng 5 năm 1966
Xuất biên chế 1 tháng 1 năm 1971[1]
Số phận Chuyển giao cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa 1 tháng 1 năm 1971

Việt Nam Cộng hòa
Tên gọi RVNS Trần Quang Khải (HQ-2)
Đặt tên theo Trần Quang Khải (1241–1294), một tướng lĩnh Nhà Trần
Trưng dụng 1 tháng 1 năm 1971
Số phận
Philippines
Tên gọi BRP Diego Silang (PF-9)
Đặt tên theo Diego Silang y Andaya (1730–1763), nhà lãnh đạo Cách mạng Philippines
Trưng dụng
  • Tháng 4 năm 1975
  • Chính thức mua, 5 tháng 4 năm 1976
Nhập biên chế 1980
Xuất biên chế June 1985
Tái biên chế Như BRP Diego Silang (PF-14), 1987
Xuất biên chế Tháng 4 năm 1990
Số phận Loại bỏ, tháng 7 năm 1990
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Trần Quang Khải - lớp Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • - 1.766 tấn (bình thường)
  • - 2.800 tấn (đầy tải)
Chiều dài 310 ft 9 in (94,72 m) (tổng thể); 300 ft 0 in (91,44 m) waterline
Sườn ngang 41 ft 1 in (12,52 m)
Mớn nước 13 ft 5 in (4,09 m)
Công suất lắp đặt 6.080 Mã lực (4,54 megawatts)
Động cơ đẩy 2 x Động cơ Diesel Fairbanks Morse 38D
Tốc độ xấp xỉ 18 nút (tối đa)
Thủy thủ đoàn tối đa xấy xỉ 200
Vũ khí

Khi Sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 xảy ra, Hải quân Việt Nam Cộng Hòa tổ chức Hạm đội đào thoát sang Philippines. HQ-2 là một trong những chiếc tàu đầu tiên xuất phát rời Việt Nam. Sau khi tập trung tại Côn Đảo, HQ-2 được giao nhiệm vụ vớt một sà lan, nhưng đã không thực hiện. Sau đó trợ giúp chuyển người từ HQ-402 chuyển sang HQ-2 để sau đó đánh chìm HQ-402. Cuối cùng là kéo HQ-329 và sau đó tự động tách riêng không còn nhận lệnh từ Hạm đội để đi thẳng đến Vịnh Subic.[4][5] Tới Philippines tàu được chuyển giao cho Hải quân Philippines.

Tham khảo sửa

  1. ^ Per the U.S. Coast Guard Historian's Office, although NavSource.org claims the Coast Guard decommissioned Bering Strait in February 1970.
  2. ^ Sources do not specify which ships of the class mounted mortars or how many they mounted; see Jane's Fighting Ship 1973–1974, p. 592.
  3. ^ 30 chiến hạm VNCH trong Hải quân Philippines HỘI THÂN HỮU HÀNG HẢI THƯƠNG THUYỀN VIỆT NAM
  4. ^ Hải sử tuyển tập, trang 53-536
  5. ^ Việt Nam Cộng Hòa – Quốc gia trẻ trung của Đông Nam Á