Roscoea tibetica là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Alexander Theodorowicz Batalin miêu tả khoa học đầu tiên năm 1895.[1][3]

Roscoea tibetica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Roscoea
Loài (species)R. tibetica
Danh pháp hai phần
Roscoea tibetica
Batalin, 1895[1][2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Roscoea intermedia var. minuta Gagnep., 1901
  • Roscoea intermedia var. plurifolia Loes., 1923
  • Roscoea tibetica f. alba Cowley, 2007
  • Roscoea tibetica f. albiflora X.D.Dong & Ji H.Li, 2003
  • Roscoea tibetica f. albopurpurea Cowley, 2007
  • Roscoea tibetica f. atropurpurea Cowley, 2007
  • Roscoea tibetica var. emarginata S.Q.Tong, 1992
  • Roscoea tibetica f. rosea Cowley, 2007
  • Roscoea tibetica f. roseopurpurea Cowley, 2007

Phân bố sửa

Loài này có trong rừng thông, lùm cây bụi, đồng cỏ núi cao; ở cao độ 2.400-3.800 m tại Tây Tạng, Tứ Xuyên, Vân Nam.[4][5] Tên gọi trong tiếng Trung là 藏象牙参 (tạng tượng nha sâm) nghĩa là sâm răng voi Tây Tạng.[4]

Quần thể mà e-flora coi là có ở Bhutan và Ấn Độ của loài này hiện nay được coi là loài riêng biệt, với danh pháp là Roscoea bhutanica.[6]

Mô tả sửa

Cây cao 5–15 cm. Lá 1-3, tạo thành nơ lá; lưỡi bẹ khó thấy, ~0,5 mm; phiến lá hình elip, rộng nhất ở gần gốc, 2-6 × 1-2,5 cm, có lông từ ít thấy đến rậm rạp nhất là khi còn non, đỉnh tù đến nhọn. Cụm hoa được các bẹ lá bao quanh; lá bắc hình elip, 2,2–4 cm. Hoa màu tía hoặc tím, nằm ngay trên nơ lá. Đài hoa có đốm màu nâu, dài 3–4 cm, đỉnh 3 răng. Ống tràng hoa 4–5 cm; thùy trung tâm thuôn dài, có nắp, 1,5-1,7 cm × ~8 mm, đỉnh nhọn đột ngột; các thùy bên hình mũi mác, 1,5-1,8 cm × 4–5 mm. Các nhị lép bên thuôn dài 1-1,3 cm. Cánh môi hơi uốn ngược, hình trứng ngược, 1,4-2,5 × 0,8-1,8 cm bao gồm cả vuốt, thường xẻ thùy sâu hơn 1/2 chiều dài của nó. Bao phấn màu kem; cựa liên kết 3–7 mm. Bầu nhụy hình trụ, ~ 1,5 cm. Ra hoa tháng 6-7.[4]

Lịch sử phân loại sửa

R. tibetica trước đây được cho là loài đặc biệt duy nhất của chi Roscoea khi có mặt ở cả hai bên của phần chảy về phía nam của sông Brahmaputra. Tuy nhiên, phân tích phát sinh chủng loài phân tử năm 2000 cho thấy quần thể ở phía tây trong địa phận Bhutan, khác biệt với quần thể ở phía đông tại Trung Quốc.[7] Do mẫu định danh R. tibetica thu thập tại huyện Lý Đường, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc,[1] nên quần thể ở Bhutan được coi là một loài mới với danh pháp R. bhutanica.

R. tibetica thuộc nhánh Trung Quốc trong khi R. bhutanica thuộc nhánh Himalaya, khớp với dự kiến từ sự phân bố tương ứng của chúng.[6]

Hai loài này có bề ngoài rất giống nhau, ở chỗ chúng đều nhỏ và có một nhóm các lá sát gốc bó chặt. Cây non của hai loài này không dễ phân biệt, nhưng sau này có thể thấy là R. tibetica vẫn giữ nơ lá trong khi R. bhutanica phát triển kiểu sắp xếp lá thành hai hàng. Ngoài ra, ở R. tibetica thì sự nở hoa thường xảy ra trước khi ra lá, đài hoa dài hơn lá bắc, ống tràng dài, thò ra ngoài đài hoa, cánh môi ngắn hơn cánh hoa bên, đỉnh cánh hoa bên nhọn và đỉnh phần phụ tù; trong khi ở R. bhutanica thì sự nở hoa thường xảy ra sau khi đã có vài lá, đài hoa bằng hoặc ngắn hơn lá bắc, ống tràng ngắn, thường nằm trong đài hoa, cánh môi dài hơn cánh hoa bên, đỉnh cánh hoa bên tù và đỉnh phần phụ nhọn.[6]

Chú thích sửa

  •   Tư liệu liên quan tới Roscoea tibetica tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Roscoea tibetica tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Roscoea tibetica”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Batalin A. Th., 1895. Notae de plantis asiaticis LXXII-LXXXIX: Roscoea tibetica. Труды императорскаго С.-Петербургскаго ботаническаго сада: Acta Horti Petropolitani 14(8): 183.
  2. ^ WCSP (2011), Roscoea tibetica, World Checklist of Selected Plant Families, The Board of Trustees of the Royal Botanic Gardens, Kew, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011
  3. ^ The Plant List (2010). Roscoea tibetica. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b c Roscoea tibetica trong e-flora. Tra cứu ngày 22-2-2021.
  5. ^ Roscoea tibetica trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-2-2021.
  6. ^ a b c Ngamriabsakul, C.; Newman, M. F. (2000), “A New Species of Roscoea Sm. (Zingiberaceae) from Bhutan and Southern Tibet” (PDF), Edinburgh Journal of Botany, 57 (02): 271–278, doi:10.1017/s0960428600000202, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2012, truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021
  7. ^ Ngamriabsakul, C.; Newman, M. F.; Cronk, Q. C. B. (2000), “Phylogeny and disjunction in Roscoea (Zingiberaceae)” (PDF), Edinburgh Journal of Botany, 57 (1): 39–61, doi:10.1017/s0960428600000032, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011