Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Sư đoàn 5 Bộ binh,[1] là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn III và Quân khu 3 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là một đơn vị quân đội lớn, từng tham dự nhiều trận quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam. Lãnh thổ hoạt động và trách nhiệm bảo vệ là khu vực các tỉnh phía đông của miền Nam Việt Nam Cộng hòa. Nơi đây có chiến khu D là mật khu của Lực lượng mang danh Quân giải phóng, là thành phần của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

  • Từ năm 1972, Bộ tư lệnh Sư đoàn được đặt tại Căn cứ Lai Khê[2], vị trí này cũng là Hậu cứ của Sư đoàn cho đến tháng 4/1975.
Sư đoàn 5 Bộ binh
Việt Nam Cộng hòa
Phù hiệu
Hoạt động1955-1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Quân chủngLục quân
Phân loạiBộ binh
Bộ phận của Quân đoàn III và Quân khu 3
Bộ Tổng Tham mưu
Khẩu hiệuTrung tín
Tham chiến-Mùa hè đỏ lửa
-Mặt trận Bình Long năm 1972
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Tôn Thất Xứng
-Trần Ngọc Tám
-Nguyễn Văn Thiệu
-Trần Thanh Phong
-Nguyễn Văn Hiếu
-Lê Văn Hưng
-Lê Nguyên Vỹ

Lịch sử hình thành sửa

Sư đoàn 5 Bộ binh được thành lập vào ngày 9 tháng 3 năm 1955 tại Sông Mao, quận Hải Ninh, Bình Thuận với danh xưng ban đầu là Sư đoàn 6 Bộ binh[3] do Đại tá Vòng A Sáng[4] làm Tư lệnh đầu tiên.

Sư đoàn 6 là biến thân của Sư đoàn 3 Sơn cước thuộc Quân đội Liên hiệp Pháp, đồn trú tại vùng biên giới Việt-Hoa, với nhiệm vụ bảo vệ khu vực mỏ than Móng Cái, Hòn Gai (thời kỳ này cũng do Đại tá Sáng chỉ huy).

Sau Hiệp định Genève ngày 20 tháng 7 năm 1954, Sư đoàn 3 Sơn cước di chuyển vào Nam và đồn trú tại Sông Mao, sau đó giải tán và dùng làm nòng cốt để thành lập Sư đoàn 6. Đến gần cuối năm 1955, trong vòng 3 tháng Sư đoàn thay đổi phiên hiệu 3 lần để phù hợp với tổ chức và trang bị. Ngày 1 tháng 8 đổi thành Sư đoàn 6 Dã chiến, ngày 1 tháng 9 lại đổi thành Sư đoàn Dã chiến số 41 và ngày 1 tháng 10 trở thành Sư đoàn 3 Dã chiến.[5]

Ngày 1 tháng 12 năm 1958, Sư đoàn Dã chiến số 3 được tăng cường thêm 2 Trung đoàn địa phương 130 và 162, đổi tên lần cuối cùng thành Sư đoàn 5 Bộ binh. Sau đó di chuyển về miền Đông Nam phần đảm trách vùng hoạt động mới gồm lãnh thổ các tỉnh Bình Dương, Bình Long và Phước Long. Ban đầu đặt bản doanh tại Phú Lợi, Thủ Dầu Một, sau chuyển Bộ Tư lệnh lên căn cứ Lai Khê.

Nhiệm vụ của Sư đoàn 5 không kém phần quan trọng so với các Sư đoàn bạn thuộc Quân đoàn III nói riêng và đối với Quân lực Việt Nam Cộng hòa nói chung. Sư đoàn có trọng trách bảo vệ và an ninh tuyệt đối vùng biên cương, vì địa bàn hoạt động của Sư đoàn (giáp ranh với nước bạn Campuchia) là cửa ngõ phía bắc của Thủ Đô Sài Gòn.

Năm 1972, Sư đoàn là đơn vị chủ lực của mặt trận Bình Long, đã kiên cường bảo vệ Thị xã An lộc trong suốt 3 tháng trời, đã anh dũng chiến đấu chống lại sự tấn công và lấn chiếm của Việc Cộng.[6] Đồng thời đã cùng các đơn vị bạn gồm Lực lượng Nhảy dù, Liên đoàn 81 Biệt cách dù, Biệt động quân các Trung đoàn của Sư đoàn 18 và 21 Bộ binh đẩy lùi địch quân về phía biên giới Việt-Miên. Trong lịch sử "chiến tranh bảo vệ tự do" của Việt Nam Cộng hòa gọi thời điểm này là Mùa hè đỏ lửa.

Đơn vị trực thuộc và phối thuộc sửa

Stt Đơn vị Chú thích Stt Đơn vị Chú thích
1[7]
Trung đoàn 7
10
Biệt đội Quân báo
2
Trung đoàn 8
11
Biệt đội Kỹ thuật
3
Trung đoàn 9
12
Biệt đội
Tác chiến Điện tử
4[8]
Đại đội
Tổng hành dinh
13
Tiểu đoàn Quân y
5
Đại đội Trinh sát
14
Tiểu đoàn Truyền tin
6
Đại đội Quân cảnh
15
Tiểu đoàn Tiếp vận
7
Đại đội Công vụ
16
Tiểu đoàn Công binh
8
Đại đội Vận tải
(Quân xa)
17
Trung đoàn Pháo binh
Các Tiểu đoàn: 50 (155 ly), 51. 52, 53 (105 ly). Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn
9
Đại đội
Hành chính Tài chính
18
Thiết đoàn 1
Thuộc "Lữ đoàn 3 Kỵ binh". Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn

Bộ Tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy Trung đoàn tháng 4/1975 sửa

Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1
Lê Nguyên Vỹ
Võ bị Địa phương
Trung Việt Huế K2[9]
Chuẩn tướng
Tư lệnh
Tuẫn tiết ngày 30 tháng 4 năm 1975
2
Trần Văn Thoàn[10]
Võ bị Đà Lạt K10
Đại tá
Tư lệnh phó
3
Từ Vấn[11]
Võ bị Đà Lạt K12
Tham mưu trưởng
4
Nguyễn Văn Vượng
Võ khoa Thủ Đức[12]
Chỉ huy
Trung đoàn 7
5
Nguyễn Bá Mạnh Hùng[13]
Võ bị Đà Lạt K10
Chỉ huy
Trung đoàn 8
6
Trần Phương Quế[14]
Võ bị Đà Lạt K10
Chỉ huy
Trung đoàn 9

Trung đoàn Pháo binh sửa

  • Đơn vị phối thuộc
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Đơn vị Chú thích
1
Tống Mạnh Hùng[15]
Võ khoa Thủ Đức K5
Trung tá
Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy
Trung đoàn
2
Phan Đình Dậu[16]
Võ khoa Thủ Đức K5
Tiểu đoàn trưởng
Tiểu đoàn 50
3
Hoàng Trung Liêm
Võ bị Đà Lạt K13
Tiểu đoàn 52
4
Phạm Ngọc Quỳ
Thiếu tá
Tiểu đoàn 51
5
Trần Vĩnh Tươi
Võ khoa Thủ Đức K7
Tiểu đoàn 53

Tư lệnh Sư đoàn qua các thời kỳ sửa

Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1
Vòng A Sáng
Võ bị Frejus, Pháp
Đại tá[17]
3/1955-10/1955
Giải ngũ ở cấp Đại tá. Thân phụ của Đại tá Hoàng Gia Cầu[18], nguyên Tham mưu trưởng Cơ quan Tổng Thanh tra Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
2
Phạm Văn Đổng
Võ bị Móng Cái
10-/1955-3/1958
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
3
Nguyễn Quang Thông[19]
Võ bị Huế K2
Trung tá
3/1958-9/1958
Sau là Đại tá Tỉnh trưởng Tây Ninh. Giải ngũ
4
Tôn Thất Xứng
Võ bị Huế K1
Đại tá
9/1958-11/1958
Giải ngũ năm 1967 ở cấp Thiếu tướng
5
Đặng Văn Sơn[20]
Trường Hạ sĩ quan Pháp
Trung tá
11/1958-8/1959
Sau là Đại tá Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Trung tâm Huấn luyện Dục Mỹ. Giải ngũ năm 1964
6
Nguyễn Văn Chuân
Võ bị Huế K1
Đại tá
8/1959-5/1961
Giải ngũ năm 1966 ở cấp Thiếu tướng
7
Trần Ngọc Tám
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Thiếu tướng
5/1961-10/1961
Giải ngũ năm 1974 ở cấp Trung tướng
8
Nguyễn Đức Thắng
Võ khoa Nam Định[21]
Đại tá
10/1961-12/1962
Giải ngũ năm 1973 ở cấp Trung tướng
9
Nguyễn Văn Thiệu
Võ bị Huế K1
Đại tá
Thiểu tướng
(11/1963)
12/1962-2/1964
Sau là Trung tướng. Đắc cử Tổng thống Việt Nam Cộng hòa 2 nhiệm kỳ (1967-1975)
10
Đặng Thanh Liêm
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Đại tá
Chuẩn tướng
(4/1964)
2/1964
Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng
11
Cao Hảo Hớn
Võ bị Liên quân
Viễn Đông Đà Lạt
Chuẩn tướng
6/1964-10/1964
Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
12
Trần Thanh Phong
Võ bị Huế K2
Đại tá
Chuẩn tướng
(10/1964)
10/1964-7/1965
Năm 1972, đang là Thiếu tướng Phụ tá Ủy ban Trung ương Đặc trách chương trình Thị tứ, tử nạn máy bay Carribou tại Tuy Hòa trong khi thi hành công vụ. Được truy thăng Trung tướng
13
Phạm Quốc Thuần
Võ bị Đà Lạt K5
Đại tá
Chuẩn tướng
(6/1966)
Thiếu tướng
(6/1968)
7/1965-8-1969
Sau cùng là Trung tướng Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế
14
Nguyễn Văn Hiếu
Võ bị Đà Lạt K3
Chuẩn tướng
Thiếu tướng
(6/1970)
8/1969-6/1971
Ngày 8 tháng 4 năm 1975, đang là Thiếu tướng Tư lệnh Phó Quân đoàn III, bị ám sát bởi cận vệ của Tướng Toàn, Đại Úy Đỗ Đức. Ngày 10 tháng 4, được truy thăng cấp bậc Trung tướng.
15
Lê Văn Hưng
Võ khoa Thủ Đức K5
Đại tá
Chuẩn tướng
(3/1972)
6/1971-9/1972
Tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại Cần Thơ, Quân đoàn IV.
16
Trần Quốc Lịch
Võ khoa Thủ Đức K4
Đại tá
Chuẩn tướng
(11/1972)
9/1972-11-1973
Năm 1974, liên quan đến vụ buôn lậu trong quân đội, bị tạm giam và giải ngũ
17
Lê Nguyên Vỹ
Đại tá
Chuẩn tướng
(11/1974)
11/1973-30/4/1975
Tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại Bộ Tư lệnh Sư đoàn ở căn cứ Lai Khê.

Chú thích sửa

  1. ^ Thời điểm năm 1965, cũng có một Sư đoàn khác của Mặt trận Giải phóng Miền Nam thành lập ở Bà Rịa trùng phiên hiệu với Sư đoàn 5 Bộ binh. Tuy nhiên, đơn vị này tồn tại không lâu vì bị quá nhiều tổn thất
  2. ^ Vị trí căn cứ Lai Khê nằm ở phía bắc quận Bến Cát, Bình Dương, trước đó là nơi đồn trú của một đơn vị quân đội Mỹ cấp Sư đoàn.
  3. ^ Theo Nghị định số 040-QP/NĐ ngày 10 tháng 2 năm 1955. Sự vụ Văn thư số 15590/TTM/1/1/S ngày 22 tháng 11 năm 1954. Ngoài dân gian còn gọi Sư đoàn 6 Bộ binh là Sư đoàn "Nùng", vì các quân nhân trong Sư đoàn từ chỉ huy đến binh sĩ hầu hết là người dân tộc Nùng ở miền Bắc
  4. ^ Đại tá Vòng A Sáng còn có tên là Hoàng Phúc Thịnh, sinh ngày 19/3/1902 tại huyện Hà Cối, tỉnh Hải Ninh (nay là huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh). Ngày 2/5/1975, ông qua đời khi đang cùng gia đình di tản khỏi VN trên tàu Trường Sơn, được thủy táng trên biển.
  5. ^ Sự vụ văn thư số 3975/TTM/1/1/SC ngày 17 tháng 9 năm 1955.
  6. ^ Quân đội miền Bắc lợi dụng biên giới giữa Việt Nam-Campuchia và núp dưới danh nghĩa Mặt trận giải phóng miền Nam.
  7. ^ Từ số 1 đến số 3 là các đơn vị "Tác chiến" trực thuộc Sư đoàn.
  8. ^ Từ số 4 đến số 18 là các đơn vị "Yểm trợ" trực thuộc Sư đoàn.
  9. ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan.
  10. ^ Đại tá Trần Văn Thoàn sinh năm 1932 tại Pháp.
  11. ^ Đại tá Từ Vấn sinh năm 1936 tại Hà Nội.
  12. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
  13. ^ Đại tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng sinh năm 1935.
  14. ^ Đại tá Trần Phương Quế sinh năm 1930 tại Hải Dương.
  15. ^ Trung tá Tống Mạnh Hùng sinh năm 1932 tại Hà Nội.
  16. ^ Trung tá Phan Đình Dậu sinh năm 1933 tại Nam Định.
  17. ^ Cấp bậc khi nhậm chức.
  18. ^ Đại tá Hoàng Gia Cầu sinh năm 1929 tại Hải Ninh, tốt nghiệp Võ bị Móng Cái.
  19. ^ Đại tá Nguyễn Quang Thông sinh năm 1922 tại Quảng Bình.
  20. ^ Đại tá Đặng Văn Sơn sinh năm 1916 tại Huế.
  21. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.

Tham khảo sửa

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.