Sargocentron tiere

loài cá

Sargocentron tiere là một loài cá biển thuộc chi Sargocentron trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Sargocentron tiere
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Sargocentron
Loài (species)S. tiere
Danh pháp hai phần
Sargocentron tiere
(Cuvier, 1829)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Holocentrum tiere Cuvier, 1829
    • Perca holocentrus Forster, 1844
    • Holocentrum poecilopterus Bleeker, 1855
    • Holocentrum erythraeum Günther, 1859
    • Holocentrum elongatum Bliss, 1883
    • Holocentrum polynesiae Fowler, 1904

Từ nguyên

sửa

Từ định danh tiere cũng là tên thông thường của loài cá này ở đảo Tahiti, cũng là nơi thu thập mẫu định danh.[2]

Phân bố và môi trường sống

sửa

S. tiere có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Seychelles, Madagascarquần đảo Mascarene trải dài về phía đông đến tận quần đảo Hawaiiquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara), xa về phía nam đến Úc, Nouvelle-Calédonie, Tongaquần đảo Australes.[3] S. tiere cũng được ghi nhận tại Việt Nam cùng quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[4]

S. tiere sống trên các rạn san hô viền bờ và có thể được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 183 m.[1]

Mô tả

sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. tiere là 35 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 20 cm.[5] Loài này có màu đỏ với các dải sọc ánh xanh ở dưới bụng. Gai vây lưng màu đỏ, chóp trắng với một đốm trắng giữa mỗi màng. Rìa trước của vây bụng và vây hậu môn màu trắng.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 13–15; Số vảy đường bên: 45–52.[5]

Sinh thái

sửa

Thức ăn của S. tieređộng vật giáp xác, giun nhiều tơ và cá nhỏ.[6]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Sargocentron tiere. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67903124A115446057. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67903124A67906365.en. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Holocentrum tiere. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ a b John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2253. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sargocentron tiere trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.