Tàu điện ngầm Gwangju

Tàu điện ngầm Gwangju (tiếng Hàn광주 도시철도; Hanja光州都市鐵道) là hệ thống tàu điện ngầmGwangju, Hàn Quốc, được quản lý bởi Gwangju Metropolitan Rapid Transit Corporation (GRTC, hoặc Gwangju Metro). Hệ thống này lần đầu tiên mở cửa vào năm 2004 với 14 nhà ga. Tàu điện ngầm Gwangju hiện có 1 tuyến với tổng độ dài 20,1 kilômét (12,5 mi).[cần dẫn nguồn] Nó bắc qua sông Yeongsan và Hwangryong. Đoạn từ ga Sotae đến ga Nokdong và từ ga Pyeongdong đến ga Dosang sẽ xây ở trên cao.

Tàu điện ngầm Gwangju
Tổng quan
Địa điểmGwangju, Hàn Quốc
Loại tuyếnVận chuyển nhanh
Số lượng tuyến1
Số nhà ga20
Hoạt động
Bắt đầu vận hànhNgày 28 tháng 4 năm 2004
Đơn vị vận hànhTổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Gwangju
Kỹ thuật
Chiều dài hệ thống20,1 km (12,5 mi)
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8+12 in)
Bản đồ tuyến đường


Tàu điện ngầm Gwangju
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữGwangju Dosi Cheoldo
McCune–ReischauerKwangchu Tosi Ch'ŏldo

Lịch sử

sửa
  • Ngày 28 tháng 4 năm 2004: Tuyến 1 mở cửa một phần (Nokdong ↔ Sangmu)
  • Ngày 11 tháng 4 năm 2008: Tuyến 1 mở cửa toàn tuyến (Nokdong ↔ Pyeongdong)

Tuyến

sửa
Tên tuyến
Tiếng Anh
Tên tuyến
Hangul
Ga bắt đầu
Ga kết thúc
Ga
Tổng độ dài
bằng km
 1  1호선 Nokdong Pyeongdong 20 20.6

Tuyến 1

sửa

Tính đến năm 2012 tuyến 1 có tổng 12 nhà ga. Đoạn giữa Sotae và Nokdong hoạt động riêng biệt.[1]

Tuyến 2

sửa

Tuyến 2 (ko) của hệ thống dự tính mở cửa giai đoạn 1 vào năm 2023 và giai đoạn 2 & 3 dự kiến sẽ lần lượt mở cửa vào năm 2024 và 2025.[2][3][4]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Gwangju”, UrbanRail.Net, Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012 Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ 김수현 (ngày 19 tháng 6 năm 2019). “광주도시철도 2호선 1단계, 2023년 개통”. Chosun Biz (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “광주도시철도 2호선 8월 착공…2023년 개통”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ 김재선 (ngày 4 tháng 9 năm 2019). “광주지하철 2호선 착공] 17년 논란 끝…순환선 2024년 개통”. YNA News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.

Liên kết

sửa