Tàu điện ngầm Seoul
Tàu điện ngầm Seoul là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Seoul có một hệ thống tàu điện ngầm nối mỗi quận của thành phố và các khu vực xung quanh. Với lượng khách hơn 8 triệu mỗi ngày, hệ thống tàu điện ngầm của Seoul được xếp vào một trong những hệ thống tàu điện ngầm bận rộn nhất trên thế giới. Tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul có 12 tuyến phục vụ Seoul, Incheon, Gyeonggi, tây Gangwon, và bắc Chungnam. Ngoài ra, để thích ứng với nhiều hình thức vận chuyển khác nhau,chính quyền vùng đô thị Seoul thuê một số nhà toán học để tính toán việc điều phối tàu điện ngầm, xe buýt, và lịch giao thông theo một thời gian biểu. Nhiều tuyến khác nhau được vận hành bởi Korail, Seoul Metro, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, AREX, Shinbundang Railroad Corporation và Metro 9. Có tuyến đường ray kết nối hệ thống này với sân bay quốc tế Incheon và sân bay Gimpo. Từ năm 2008, tất cả các trạm điều hành bởi Seoul Metro và SMRT đã được trang bị các plaform screen door (cửa chắn lên tàu), nhưng chỉ trong vòng Seoul và trừ các nhà ga điều hành bởi Korail. Tất cả các bảng hiệu hướng trong hệ thống tàu điện ngầm Seoul được viết bằng cả tiếng Hàn và tiếng Anh. Các bảng hiệu nhà ga và một số bản đồ cũng hiển thị cả chữ Hanja. Loa thông báo trên tàu khi tàu gần đến ga, khả năng chuyển tuyển được phát thanh bằng tiếng Hàn, tiếng Anh và một vài trường hợp bằng cả tiếng Nhật và tiếng Trung.
Tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul | |||
---|---|---|---|
![]() ![]() | |||
Tổng quát | |||
Tên địa phương | 수도권 전철 Sudogwon Jeoncheol | ||
Chủ | Chính phủ Hàn Quốc, thành phố Seoul, thành phố Incheon, thành phố Bucheon, thành phố Uijeongbu, thành phố Yongin và công ty tư nhân | ||
Địa điểm | Vùng thủ đô Seoul | ||
Loại tuyến | Vận chuyển nhanh | ||
Số tuyến | 22 | ||
Số nhà ga | 716 | ||
Lượt khách hàng năm | 1,91 tỉ (2017, tuyến 1-9, Seoul Metro)[1] 1.16 tỉ (2017, Korail)[2] | ||
Hoạt động | |||
Bắt đầu vận hành | 15 tháng 8 năm 1974 | ||
Đơn vị vận hành | Seoul Metro, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, Korail, Incheon Transit Corporation, và một số công ty vận chuyển tư nhân khác | ||
Kỹ thuật | |||
Chiều dài hệ thống | 340,4 km (211,5 dặm) (Seoul Metro / Chỉ tuyến 9)[3][không khớp với nguồn] 1.131 km (703 dặm)[4][không khớp với nguồn] (toàn tuyến) | ||
Khổ đường sắt | 1.435 mm (4 ft 8 1⁄2 in) | ||
|
Tàu điện ngầm Seoul | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Sudogwon Jeoncheol |
McCune–Reischauer | Sudokwŏn Chŏnch'ŏl |
Tuyến & kênhSửa đổi
Hệ thống chính tàu điện ngầm Seoul được "quản lý bởi bốn công ty – Tàu điện ngầm đô thị Seoul (Seoul Metro), Seoul Metropolitan Rapid Transit (SMRT), Korail (Đường sắt quốc gia Hàn Quốc) và Metro 9".[13] Korail là "đường sắt Hàn Quốc",[14] "phục vụ hành khách toàn quốc Hàn Quốc và mạng lưới đường sắt vận chuyển hàng hoá và một số phần ngoài mạng lưới tàu điện ngầm Seoul được mở rộng sang thành phố lân cận".[15]
Trong khi Everline và Tuyến U hiện không được chính thức tính là một phần phổ biến của Tàu điện ngầm đô thị Seoul,[16][17][18] có kế hoạch cho phép họ thống nhất giá vé đô thị đang tiến hành vào năm 2014, với vài công ty được liệt kê trên tuyến bản đồ của họ.
Lịch sửSửa đổi
- 15 tháng 8 năm 1974: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1, hoạt động từ Ga Seongbuk đến Ga Incheon và Ga Suwon.
- 9 tháng 12 năm 1978: Tuyến Yongsan - Cheongnyangni được thêm vào Tuyến 1. Hiện là một phần của Tuyến Jungang.
- 10 tháng 10 năm 1980: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2.
- 1985: Hệ thống giá vé thay đổi theo khoảng cách đến vùng, thẻ đường sắt Edmondson thay đổi thành vé từ.
- 20 tháng 4 năm 1985: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4.
- 12 tháng 7 năm 1985: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3.
- 1 tháng 4 năm 1994: Mở cửa Indeogwon - Namtaeryeong mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4.
- 1 tháng 9 năm 1994: Mở cửa Tuyến Bundang, hoạt động từ Ga Suseo đến Ga Ori.
- 15 tháng 11 năm 1995: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5.
- 30 tháng 1 năm 1996: Mở cửa Jichuk - Daehwa mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3.
- 20 tháng 3 năm 1996: Mở cửa Kkachisan - Sindorim mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2.
- 11 tháng 10 năm 1996: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7.
- 23 tháng 11 năm 1996: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 8.
- 6 tháng 10 năm 1999: Mở cửa Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1.
- 7 tháng 8 năm 2000: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6.
- 2004: Hệ thống giá vé thay đổi trở lại tính phí theo khoảng cách. Miễn phí vận chuyển với xe buýt giới thiệu.
- 20 tháng 1 năm 2005: Mở cửa Byeongjeom - Cheonan mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1.
- 16 tháng 12 năm 2005: Mở cửa Tuyến Jungang, hoạt động từ Ga Yongsan đến Ga Deokso.
- 15 tháng 12 năm 2006: Mở cửa Uijeongbu - Soyosan mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1. Xe điện ngầm từ Ga Yongsan đến Ga Gwangmyeong bắt đầu hoạt động. Nay giảm xuống thành Yeongdeungpo - Gwangmyeong.
- 23 tháng 3 năm 2007: Mở cửa AREX.
- 27 tháng 12 năm 2007: Mở cửa Deokso - Paldang mở rộng của Tuyến Jungang.
- 15 tháng 12 năm 2008: Mở cửa Cheonan - Sinchang mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1.
- 1 tháng 5 năm 2009: Vé giấy thay đổi thành RFID dựa trên thẻ giao thông công cộng.
- 1 tháng 7 năm 2009: Mở cửa Tuyến Gyeongui, hoạt động từ Ga Seoul đến Ga Munsan.
- 24 tháng 7 năm 2009: Mở cửa Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9, hoạt động từ Ga Gaehwa đến Ga Sinnonhyeon.
- 26 tháng 2 năm 2010: Mở cửa Byeongjeom - Seodongtan mở rộng của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1.
- 21 tháng 12 năm 2010: Mở cửa Tuyến Gyeongchun.
- 28 tháng 10 năm 2011: Mở cửa Tuyến Shinbundang, hoạt động từ Ga Gangnam đến Ga Jeongja.
- 30 tháng 6 năm 2012: Mở cửa Tuyến Suin, hoạt động từ Ga Oido đến Ga Songdo.
- 1 tháng 7 năm 2012: Mở cửa Tuyến U.
- 15 tháng 12 năm 2012: Mở cửa Gongdeok - Gajwa mở rộng của Tuyến Gyeongui.
- 26 tháng 4 năm 2013: Mở cửa EverLine.
Công trình hiện tạiSửa đổi
Mở cửa 2014Sửa đổi
- Tuyến Gyeongui sẽ mở cửa Ga Gangmae vào tháng 7 năm 2014.
- Tu sửa Ga Sindorim của tuyến 1 sẽ hoàn thành vào 4 tháng 9 năm 2014.[19]
- Tàu đệm từ sân bay Incheon sẽ chạy từ Ga sân bay quốc tế Incheon đến Ga Yongyu vào 30 tháng 9 năm 2014.[20]
- Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1 và Tuyến 9 tại Ga Noryangjin sẽ mở cửa "vào nửa cuối năm 2014".[21]
- Tuyến 9 sẽ mở rộng từ Sinnonhyeon đến Liên hợp thể thao vào tháng 12 năm 2014.[22][23]
- Tuyến Gyeongui sẽ mở cửa từ Gongdeok đến Ga Yongsan, từ đó kết nối với Tuyến Jungang như một tuyến đường đơn vào tháng 12 năm 2014.[24]
- Tuyến Suin lên kế hoạch mở cửa Ga Dalwol vào tháng 12 năm 2014.
- AREX lên kế hoạch mở cửa Ga Yeongjeong vào tháng 12 năm 2014.
- Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1/4 và AREX tại Ga Seoul sẽ mở của vào tháng 12 năm 2014.[25]
Mở của 2015Sửa đổi
- Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2 lên kế hoạch mở cửa với 27 nhà ga dài 29.3 km từ Oryu dong ở Seo-gu đến Công viên lớn Incheon.[26] Tuyến được xây dưng từ 26 tháng 6 năm 2009 và lên kế hoạch mở cửa vào tháng 8 năm 2014,[27] nhưng bị đẩy lùi đến tháng 7 năm 2015.[28] Nó sẽ giao Tuyến 1 tại Ga tòa thị chính Incheon, Korail tuyến 1 tại Ga Juan, và AREX tại Ga Geomam.
- Tuyến Yeoju sẽ là tuyến gồm 11 nhà ga ở Gyeonggi-do nó sẽ giao cả Tuyến Shinbundang và tuyến Bundang vì nó ở đầu phía Đông.
- Ga Wonheung sẽ mở cửa Tuyến 3 giữa Samsong và Wondang vào giữa năm 2015.
- Tuyến Gyeongui sẽ mở Yadang giữa Unjeong và Tanhyeon ở tháng 10 năm 2015.
- Tuyến Suin sẽ mở ở giai đoạn 2, đó là một phần mở rộng từ Ga Songdo từ Ga Incheon.
Mở cửa 2016+Sửa đổi
- Giai đoạn 2 của Tuyến Shinbundang (2016) sẽ mở rộng cuối phía Nam của tuyến với năm điểm dừng và bốn điểm dừng được đề xuất thêm.[29]
- Tuyến vận chuyển tốc hành khổ hẹp tên là Ui LRT sẽ là một tuyến dài 11,4 km (7,1 dặm) từ Ui-dong đến Sinseol Dong ở phía Bắc Seoul.[30] Tuyến dự kiến phục vụ 110,000 hành khách mỗi ngày, và có 12 nhà ga. Nó sẽ nối với Tuyến 4 tại Đại học nữ sinh Sungshin, Tuyến 6 tại Bomun, và Tuyến 1 & Tuyến 2 tại Sinseol Dong.[31]
- Tuyến Sosa–Wonsi là tuyến 12 nhà ga ở phía Tây Nam Seoul với chuyển giao đến Tuyến 1 và Tuyến 4. Sẽ mở cửa vào tháng 4 năm 2016.
- Tuyến 9 đang được mở rộng về phía Đông đến Ga bệnh viện cựu chiến binh Hàn Quốc vào năm 2016.
- Tuyến Suin sẽ mở vào giai đoạn 3 sau 2017, nó mở rộng từ Ga Suwon đến Ga đại học Hanyang tại Ansan, nơi nó sẽ kết nối với Tuyến Bundang như một tuyến đơn.
Kế hoạch xây dựngSửa đổi
Có một số công trình chính, một trong hai vẫn còn trong giai đoạn lập kế hoạch hoặc đang chờ đợi để bắt đầu xây dựng.
- (2014 ~ 2017) Tuyến 8 sẽ mở rộng phía Bắc dài 11.37 km để kết nối với Ga Guri và Ga Byeolnae trên Tuyến Gyeongchun.[32]
- Phần cuối phía Bắc của Tuyến 4 sẽ được mở rộng thêm ba nhà ga từ Danggogae đến Jinjeop, Namyangju. Công trình sẽ khởi công vào 2015, và dự tính hoàn thành vào 2019.[33]
- (2013 ~ 2022) Tuyến Sin Ansan sẽ kết nối Ansan, Siheung, Ga Seoul, và Ga Cheongnyangni. Tại ga cuối tại Cheongnyangni, tuyến sẽ kết nối với một tuyến đường sắt khổ hẹp gọi là Tuyến đường sắt khổ hẹp Myeonmok.[cần dẫn nguồn]
- Một vài ga trao đổi của Tuyến 2, Tuyến 5, Tuyến Jungang, Tuyến Bundang, và Tuyến đường sắt khổ hẹp Dongbuk là kế hoạch từ Ga Wangsimni.[34]
- Incheon tuyến 3 lên kế hoạch một đường tàu điện ngầm hình bán nguyệt của Incheon. Nó sẽ kết nối Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 tại Ga Dowon và Ga Dongmak tại Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1, cũng như trong tương lai là Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2.[35]
- Myeonmokseon LRT (면목선 경전철) là kế hoạch 12 ga, dài 9.05 km từ Ga Cheongnyangni cho tương lại Ga Sinnae. Khách hàng sẽ có thể chuyển sang Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1, 6, 7, và Tuyến Gyeongchun. Chi phí ước tính 855.9 tỉ Won. Công trình theo kế hoạch sẽ khởi công vào cuối 2013 và hoàn thành vào 2018.[36][37]
- Tuyến 7 sẽ có thêm 2 nhà ga ở phía Tây và nối đến Incheon tuyến 2. Mở rộng dài 3.94 km hoàn thành vào năm 2018.[38] Construction will commence in 2013.
- Thành phố Gimpo City sẽ có tuyến tàu điện ngầm riêng (김포도시철도) kéo dài 23.61 km hơn 9 nha ga. Dự tính hoàn thành vào cuối 2018.[cần dẫn nguồn]
- Incheon tuyến 1 sẽ có thêm nhà ga đến Songdo Landmark City 0.84 km ngoài Ga quận kinh doanh quốc tế. Công trình lên kế hoạch bắt đầu vào 2013 và hoàn thành vào cuối 2018.[38]
- EverLine có thể mở rộng 6.8 km từ Ga Gugal đến Ga Gwanggyo tương lai trên Tuyến Shinbundang.[39]
- Một sớ tuyến vận chuyển nhanh khổ hẹp đang được xây dựng.[cần dẫn nguồn]
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “자료실: 알림마당>자료실>자료실”. www.seoulmetro.co.kr.
- ^ http://info.korail.com/mbs/www/subview.jsp?id=www_020203010000 Korail
- ^ a ă â b c d đ e ê g 지하철건설현황 [Status of Subway Construction] (bằng tiếng Korean). Seoul City Government. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Beijing's Incredible Subway Expansion In One GIF. The World Post. ngày 29 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2015.
|script-title=
không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp) - ^ a ă â b “Metro Lines & Trains in Operation”. Korail. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Introduction”. Korail Airport Railroad. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Southern portion of inter-Korean railway to reopen”. Hankyoreh. ngày 25 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Final Bundang Line Extension Opens”. Kojects. ngày 30 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
- ^ “무인운전 시스템의 장점” (bằng tiếng Triều Tiên). Shinbundang Line & NeoTrans. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “General information”. Incheon Transit Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
- ^ “노선안내” (bằng tiếng Triều Tiên). Yongin Rapid Transit Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “사업개요” (bằng tiếng Triều Tiên). Uijeongbu LRT Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Seoul Metropolitan Subway”. railway-technology.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Giới thiệu Korail”. Korail. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Korea Railroad orders striking workers back on the job or face possible dismissal”. Associated Press. ngày 2 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
- ^ Quy định chung của Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm Seoul, Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm và Điều luật Giao thông vận tải của hành khách tàu điện ngầm Tuyến Shinbundang tất cả xác định Tàu điện ngầm đô thị Seoul như sau:
제3조(정의) Điều 3 (Định nghĩa) 5. "도시철도"라 함은 도시철도법에 따라 서울메트로구간과 연락운송하는 노선(이하 "도시철도구간"이라 합니다) 및 그 부대설비, 열차 등을 통틀어 말합니다..
Dịch: Tàu điện ngầm, cũng như các luật được thiết lập bởi tàu điện ngầm, đề cập đến các hãng cùng hợp tác với Seoul Metro (gọi là "bộ phận của tàu điện ngầm" đến bây giờ) và trang thiết bị bổ sung của nó, tàu và... nói chung.
4. "연락운송"이라 함은 도시철도법 제17조에 따라 서울메트로구간과 한국철도광역전철구간, 서울도시철도구간, 인천교통공사구간, 서울시메트로9호선구간, 코레일공항철도 검암~서울역, 신분당선구간을 서로 연속하여 여객을 운송하는 것을 말합니다..
Dịch: "Hoạt động chung", theo quy định của luật tàu điện ngầm Điều 17, đề cập đến việc vận chuyển liên tục của hành khách bởi các bộ phận của Seoul Metro, Tàu điện ngầm đô thị Korail, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, Vận chuyển Incheon, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9, Đường sắt sân bay Korail Geomam~GA Seoul và Tuyến Shinbundang - ^ Điều khoản của hành khách giao thông vận tải, vận chuyển Incheon Lưu trữ 2016-10-21 tại Wayback Machine 제3조(정의) 이 약관에서 사용하는 용어의 정의는 다음 각 호와 같습니다.
Dịch: Điều 3 (Định nghĩa) Định nghĩa của luật được sử dụng trong điều khoản này như sau.
1. "수도권 도시철도"란 인천교통공사, 서울메트로, 서울특별시도시철도공사, 서울시메트로9호선(주), 코레일공항철도(주), 신분당선(주)가 운영하는 구간 및 한국철도공사가 운영하는 광역전철 구간을 말합니다.
Dịch: "Vận chuyển nhanh đô thị Seoul" đề cập đến các phần của tàu điện ngầm đô thị quản lý bởi Vận chuyển Incheon, Seoul Metro, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9, Đường sắt sân bay Korail, Tuyến Shinbundang và Korail.
〈 개정 (sửa đổi) 2009. 8. 20, 2009. 10. 5, 2011. 7. 15, 2011. 12. 23, 2012. 2. 21 〉 - ^ Điều khoản của hành khách giao thông vận tải, đường sắt sân bay Korail Lưu trữ 2014-03-04 tại Wayback Machine 제2조(정의) 이 약관에서 사용하는 용어의 정의는 다음과 같습니다.
Dịch: Định nghĩa của luật được sử dụng trong điều khoản này như sau.
"수도권도시철도"라 함은 서울메트로, 서울특별시도시철도공사, 인천교통공사, 서울시메트로9호선(주), 신분당선(주)가 운영하는 도시철도구간 및 한국철도공사가 운영하는 광역전철구간을 말합니다.<개정 ‘13.12.13>.
Dịch: "Vận chuyển nhanh đô thị Seoul" đề cập đến các phần của tàu điện ngầm đô thị quản lý bởi Seoul Metro, Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul, Vận chuyển Incheon, Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9 và Tuyến Shinbundang và tàu điện ngầm đô thị quản lý bởi Korail.<Sửa đổi ‘13.12.13> - ^ [http://blog.naver.com/jungn70?Redirect=Log&logNo=80182032496 “�ູ�� ����: ���̹� ��α�”]. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ [http://www.newstown.co.kr/news/articleView.html?idxno=159330 “��õ��, ������� �̷��� ������”]. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ [http://blog.naver.com/digmon2001?Redirect=Log&logNo=50186957900 “�ھƷ���.. ö���� S��NE �̾߱�: ���̹� ��α�”]. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ http://frdb.wo.to/
- ^ “전철 개통…부동산 시세 들썩일까”. 전철 개통…부동산 시세 들썩일까 - 세상을 보는 눈, 글로벌 미디어 - 세계일보 -. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ “경의선 효창정거장 부지 220m 때문에…” ((Tiếng Hàn)). Chosun. ngày 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2012.
- ^ “공항철도서울역 환승통로: 지식iN”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ [1]
- ^ “Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2 ký kết bàn giao hợp đồng”. Railway Gazette International. ngày 9 tháng 2 năm 2010.
- ^ 최, 미경 (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “인천시의회, 하루 만에 뒤집다” (Tiếng Hàn). Kiho News. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
- ^ “DX Line 홈페이지에 오신것을 환영합니다”. Shin Bundang. Bản gốc (Tiếng Hàn) lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2014.
- ^ [http://www.uitrans.co.kr/data/c_present.html “::���̽ż� ����ö(��)::”]. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 3 (trợ giúp) - ^ Bak, Yongson (ngày 4 tháng 5 năm 2011). “경기북부 연장 광역전철 '윤곽 잡혔다'”. Yonhap News. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2011.
- ^ “4호선 연장 및 창동차량기지 이전 공동 선언식” (Korean). 연합뉴스. ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2014.
- ^ Lee, Jinchol (ngày 10 tháng 7 năm 2011). “청량리-신내역 면목선 경전철 민자사업 본격화”. E Daily Jonghab News. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
- ^ Kim, Gyeongtaek (ngày 11 tháng 7 năm 2011). “청량리~신내역 경전철 면목선 2013년 착공”. Kukmin Ilbo Kuki News. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
- ^ a ă “사업소개” (Korean Language). 도시철도건설본부. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.
- ^ “(경기도 도시철도) 용인경전철 연장” (Tiếng Hàn). Future Rail Database. ngày 9 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2012.
Liên kếtSửa đổi
- Trang chủ chính thức
- Chính phủ thành phố
- Tàu điện ngầm Seoul: Du lịch Seoul chính thức
- Video WMV tiếng Anh Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine mô tả lịch sử tàu điện ngầm Seoul, công trình hiện nay và dự án tương lai