Ga Sadang (Tiếng Hàn: 사당역, Hanja: 舍堂驛) là ga tàu điện ngầm nằm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 4 trải dài Sadang-dong, Dongjak-gu, Namhyeon-dong, Gwanak-guBangbae-dong, Seocho-gu, Seoul.

226 / 433
Sadang

Sân ga Tuyến 2 (Vòng ngoài, tháng 11 năm 2018)


Sân ga Tuyến 4 (Tháng 11 năm 2018, trước khi thay thế cửa chắn)
Tên tiếng Hàn
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSadang-yeok
McCune–ReischauerSadang-yŏk
Dịch vụ đường sắt
Lượng khách hằng ngàyDựa trên tháng 1-12 năm 2012.
Tuyến 2: 94.735[1]
Tuyến 4: 58.545[1]
Tuyến số 2
Bangbae Nakseongdae
Số ga226
Địa chỉB2089, Nambusunhwan-ro, Dongjak-gu, Seoul (1129 Sadang-dong)
Ngày mở cửa12 tháng 12 năm 1983
Loại nhà gaDưới lòng đất
Nền/đường ray2 / 2
Cửa chắn sân ga
Điều hànhTổng công ty Vận tải Seoul
Tuyến số 4
Isu Namtaeryeong
Số ga433
Địa chỉB3 Dongjak-daero, Dongjak-gu, Seoul (588-44 Sadang-dong)
Ngày mở cửa23 tháng 12 năm 1983
Loại nhà gaDưới lòng đất
Nền/đường ray1 / 2
Cửa chắn sân ga
Điều hànhTổng công ty Vận tải Seoul
Map

Ga Sadang có sân ga cho tuyến 4 và hai sân hai bên cho tuyến 2. Sân ga tuyến 2 của nhà ga là ga đầu tiên ở Hàn Quốc có cửa chắn, vào 21 tháng 10 năm 2005. Nhà ga này là ga cuối phía Nam của tuyến tàu số 4 thuộc về Tổng công ty Vận tải Seoul.

Lịch sử sửa

Bố trí ga sửa

Tuyến số 2 (B2F) sửa

Bangbae
Vòng trong | | Vòng ngoài
Nakseongdae
Vòng ngoài Tuyến 2 ← Hướng đi Gangnam · Samseong · Jamsil
Vòng trong Hướng đi Sillim · Sindorim · Đại học Hongik

Tuyến số 4 (B3F) sửa

Đại học Chongsin (Isu)
| S/B N/B |
Namtaeryeong
Hướng Bắc Tuyến 4 ← Hướng đi Ichon · Seoul · Danggogae · Jinjeop
Hướng Nam Hướng đi Gwacheon · Geumjeong · Ansan · Oido

Lưu lượng hành khách sửa

Trong một cuộc khảo sát được tiến hành vào năm 2011 bởi Bộ giao thông và hàng hải trên 92 phân cấp hành chính trên toàn quốc, báo cáo rằng ga Sadang là điểm dừng chân giao thông công cộng đông đúc thứ ba sau Ga GangnamGa Jamsil. Sau nó là Ga SeolleungGa Sillim.[6]

Vào tháng 12 năm 2010 nhà ga lập kỉ lục có mức tiêu thụ dữ liệu WiFi cao thứ hai trong tất cả ga Tàu điện ngầm Seoul, sau đó là Ga xe buýt nhanh và sau đó là Ga Dongdaemun, Ga JamsilGa Jongno 3-ga.[7]

Ga kế cận sửa

Ga trước   Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul   Ga sau
Hướng đi Ngược chiều kim đồng hồ
  Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2
Hướng đi Theo chiều kim đồng hồ
Hướng đi Jinjeop
  Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 4
Hướng đi Oido

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Số lượng hành khách hằng tháng của ga tàu điện ngầm Lưu trữ 2014-10-06 tại Wayback Machine. Cơ sở dữ liệu Giao thông vận tải Hàn Quốc, 2013. Truy cập 2013-10-15.
  2. ^ 서울특별시고시 제326호 , 1983년 6월 30일.
  3. ^ 서울특별시고시 제475호 , 1983년 9월 13일.
  4. ^ 地下鐵(지하철)Ⅱ 教大(교대)앞~서울大入口(대입구)구간 개통 서울大(대)~乙支路(을지로)입구 49분 걸려 새벽 5시~밤 11시 51분까지 운행, 동아일보, 1983년 12월 17일 작성.
  5. ^ 地下鐵(지하철)3.4호선 완전開通(개통), 동아일보, 1985년 10월 18일 작성.
  6. ^ “Ga tàu điện ngầm là ga đông đúc nhất Hàn Quốc”. Chosun Ilbo. ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ “Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 trở thành WiFi Hotspot chính”. Chosun Ilbo. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.