Tòa án cấp cao của Ấn Độ

bài viết danh sách Wikimedia

Tòa án cấp cao của Ấn Độtòa án phúc thẩm cao nhất ở mỗi bang và lãnh thổ liên bang của Ấn Độ. Tòa án cấp cao xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự, dân sự nếu tòa án cấp dưới không có thẩm quyền xét xử những vụ án đó do thiếu thẩm quyền cụ thể hoặc lãnh thổ. Tòa án cấp cao cũng xét xử sơ thẩm một số vụ việc nhất định nếu được Hiến pháp Ấn Độ, luật bang hoặc luật liên bang quy định.[1]

Tòa án cấp cao chủ yếu xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của tòa án cấp dưới và xem xét đơn kiến nghị theo Điều 226 và Điều 227 Hiến pháp Ấn Độ. Tòa án cấp cao cũng có thẩm quyền ban hành lệnh, trát.

Mỗi bang được chia thành các khu vực tư pháp, mỗi khu vực tư pháp có một tòa án sơ thẩm. Thẩm phán sơ thẩm là người có thẩm quyền cao nhất dưới thẩm phán tòa án cấp cao. Dưới thẩm phán sơ thẩm là các tòa án dân sự. Điều 141 Hiến pháp Ấn Độ quy định các tòa án, bao gồm cả tòa án cấp cao, đều phải tuân theo án lệ, quyết định và lệnh của Tòa án Tối cao Ấn Độ.

Điều 217 Hiến pháp Ấn Độ quy định thẩm phán tòa án cấp cao do tổng thống bổ nhiệm sau khi thảo luận với chánh án Ấn Độ và thống đốc bang. Tuy nhiên, trên thực tế việc bổ nhiệm thẩm phán do Hội đồng tư pháp gồm chánh án Ấn Độ và bốn thẩm phán thâm niên nhất của Tòa án tối cao quyết định. Chánh án tòa án cấp cao là người đứng đầu tòa án, đứng thứ mười bốn (trong bang của họ) và thứ mười bảy (ngoài bang của họ) theo thứ tự ưu tiên của Ấn Độ. Số lượng thẩm phán của một tòa án cấp cao bằng số lượng trung bình các vụ án được thụ lý trong năm năm qua chia cho số lượng trung bình các vụ án trên cả nước hoặc số lượng trung bình các vụ án được giải quyết mỗi năm của một thẩm phán tại tòa án cấp cao đó, tùy theo con số nào cao hơn.

Tòa án cấp cao Madras là tòa án cấp cao lâu đời nhất của Ấn Độ, được thành lập vào ngày 26 tháng 6 năm 1862. Những tòa án cấp cao giải quyết nhiều vụ án của một khu vực đều có tòa thường trực tại khu vực đó. Tòa án cấp cao cũng thành lập tòa ở những bang thuộc thẩm quyền của tòa án mà nằm ngoài lãnh thổ của tòa án. Tòa lưu động có thể được tòa án cấp cao thành lập tại những bang nhỏ có ít vụ án, là tòa án tạm thời tổ chức xét xử trong một vài tháng trong năm. Do đó, các vụ án xảy ra trong năm sẽ được đưa ra xét xử khi tòa lưu động họp. Theo một nghiên cứu do tổ chức phi chính phủ Daksh thực hiện tại 21 tòa án cấp cao với sự hợp tác của Bộ Pháp luật và Tư pháp vào tháng 3 năm 2015, thời gian giải quyết một vụ án tại tòa án cấp cao trung bình là 3 năm.[2]

Trụ sở Tòa án cấp cao Bombay (một phần của Quần thể kiến trúc Gothic thời Victoria và Art Deco tại Mumbai) và Tòa án cấp cao Punjab và Haryana (một công trình kiến ​​trúc của Le Corbusier) là Di sản thế giới.

Tòa án cấp cao của Ấn Độ khác biệt đáng kể với tòa án bang của những liên bang khác vì Hiến pháp Ấn Độ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động thống nhất của các tòa án cấp cao.[3] Tại những liên bang khác như Hoa Kỳ, tòa án tiểu bang được thành lập theo hiến pháp tiểu bang và có sự khác biệt rất lớn giữa các tiểu bang.[3]

Tòa án cấp cao theo bang và lãnh thổ liên bang

sửa

Tòa án cấp cao Calcutta tại Kolkata (thành lập năm 1862), Tòa án cấp cao Bombay tại Mumbai (thành lập năm 1862), Tòa án cấp cao Madras tại Chennai (thành lập năm 1862), Tòa án cấp cao Allahabad tại Allahabad (thành lập năm 1866) và Tòa án cấp cao Bangalore (nay là Tòa án cấp cao Karnataka ) tại Bengaluru (thành lập năm 1884) là năm tòa án cấp cao lâu đời nhất của Ấn Độ. Tòa án cấp cao Andhra và Tòa án cấp cao Telangana là những tòa án cấp cao mới nhất, được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2019 theo Luật Cải tổ Andhra Pradesh 2014.

# Tòa án Thành lập Luật Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ Trụ sở chính Tòa Thẩm phán Chánh án
1 Tòa án cấp cao Allahabad[4] 17 tháng 3 năm 1866 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao 1861 Uttar Pradesh Prayagraj Lucknow[A] 160 119 41 Arun Bhansali
2 Tòa án cấp cao Andhra Pradesh[5] 1 tháng 1 năm 2019 Luật Cải tổ Andhra Pradesh 2014 Andhra Pradesh Amaravati
37 28 9 Dhiraj Singh Thakur
3 Tòa án cấp cao Bombay 14 tháng 8 năm 1862 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao 1861 Goa, Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu, Maharashtra Mumbai Aurangabad,[A] Nagpur,[A] Panaji[A] 94 71 23 Devendra Kumar Upadhyaya
4 Tòa án cấp cao Calcutta 2 tháng 7 năm 1862 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao 1861 Quần đảo Andaman và Nicobar, Tây Bengal Kolkata Port Blair[B] Jalpaiguri[B] 98 78 28 T. S. Sivagnanam
5 Tòa án cấp cao Chhattisgarh 1 tháng 11 năm 2000 Luật Cải tổ Madhya Pradesh 2000 Chhattisgarh Bilaspur
22 17 5 Ramesh Sinha
6 Tòa án cấp cao Delhi[6] 31 tháng 10 năm 1966 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao Delhi 1966 Delhi New Delhi
60 46 14 Manmohan

(quyền chánh án)

7 Tòa án cấp cao Gauhati[7] 1 tháng 3 năm 1948 Luật Chính phủ Ấn Độ 1935 Arunachal Pradesh, Assam, Mizoram, Nagaland Guwahati Aizawl,[A] Itanagar,[A] Kohima[A] 30 22 8 Vijay Bishnoi
8 Tòa án cấp cao Gujarat 1 tháng 5 năm 1960 Luật Cải tổ Bombay 1960 Gujarat Ahmedabad
52 39 13 Sunita Agarwal
9 Tòa án cấp cao Himachal Pradesh 25 tháng 1 năm 1971 Luật Cải tổ Himachal Pradesh 1970 Himachal Pradesh Shimla
17 13 4 M. S. Ramachandra Rao
10 Tòa án cấp cao Jammu và Kashmir và Ladakh[8][9] 26 tháng 3 năm 1928 Chế cáo của Đại vương Kashmir, Luật Cải tổ Jammu và Kashmir 2019 Jammu và Kashmir, Ladakh Srinagar/Jammu[C]
17 13 4 N. Kotiswar Singh
11 Tòa án cấp cao Jharkhand 15 tháng 11 năm 2000 Luật Cải tổ Bihar 2000 Jharkhand Ranchi
25 20 5 Shree Chandrashekhar

(quyền chánh án)

12 Tòa án cấp cao Karnataka[10] 1884 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao Mysore 1884 Karnataka Bengaluru Dharwad,[A] Kalaburagi[A] 62 47 15 Nilay Vipinchandra Anjaria
13 Tòa án cấp cao Kerala[11] 1 tháng 11 năm 1956 Luật Điều chỉnh địa giới bang 1956 Kerala, Lakshadweep Kochi
47 35 12 Ashish Jitendra Desai
14 Tòa án cấp cao Madhya Pradesh[12] 2 tháng 1 năm 1936 Luật Chính phủ Ấn Độ 1935 Madhya Pradesh Jabalpur Gwalior,[A] Indore[A] 53 39 14 Sheel Nagu

(quyền chánh án)

15 Tòa án cấp cao Madras 26 tháng 6 năm 1862 Luật Tổ chức Tòa án cấp cao 1861 Tamil Nadu, Puducherry Chennai Madurai[A] 75 56 19 R. Mahadevan

(quyền chánh án)

16 Tòa án cấp cao Manipur 25 tháng 3 năm 2013 Luật Cải tổ khu vực Đông Bắc và sửa đổi một số luật liên quan 2012 Manipur Imphal
5 4 1 Siddharth Mridul
17 Tòa án cấp cao Meghalaya 23 tháng 3 năm 2013 Luật Cải tổ khu vực Đông Bắc và sửa đổi một số luật liên quan 2012 Meghalaya Shillong
4 3 1 S. Vaidyanathan
18 Tòa án cấp cao Orissa[13] 3 tháng 4 năm 1948 Sắc lệnh Tổ chức Tòa án cấp cao Orissa 1948 Odisha Cuttack
33 24 9 Chakradhari Sharan Singh
19 Tòa án cấp cao Patna 2 tháng 9 năm 1916 Chế cáo của Quốc vương Anh Bihar Patna
53 40 13 K. Vinod Chandran
20 Tòa án cấp cao Punjab và Haryana[14] 15 tháng 8 năm 1947 Sắc lệnh Tổ chức Tòa án cấp cao Punjab 1947 Chandigarh, Haryana, Punjab Chandigarh
85 64 21 Gurmeet Singh Sandhawalia

(quyền chánh án)

21 Tòa án cấp cao Rajasthan 21 tháng 6 năm 1949 Sắc lệnh Tổ chức Tòa án cấp cao Rajasthan 1949 Rajasthan Jodhpur Jaipur[A] 50 38 12 Manindra Mohan Shrivastava
22 Tòa án cấp cao Sikkim 16 tháng 5 năm 1975 Tu chính án XXXVI Hiến pháp Ấn Độ Sikkim Gangtok
3 3 0 Biswanath Somadder
23 Tòa án cấp cao Telangana[15] 1 tháng 1 năm 2019 Luật Cải tổ Andhra Pradesh 2014 Telangana Hyderabad
42 32 10 Alok Aradhe
24 Tòa án cấp cao Tripura 26 tháng 3 năm 2013 Luật Cải tổ khu vực Đông Bắc và sửa đổi một số luật liên quan 2012 Tripura Agartala
5 4 1 Aparesh Kumar Singh
25 Tòa án cấp cao Uttarakhand[16] 9 tháng 11 năm 2000 Luật Cải tổ Uttar Pradesh 2000 Uttarakhand Nainital
11 9 2 Ritu Bahri
Tổng cộng 1114 840 274 -

Tòa án cấp cao theo bang và lãnh thổ liên bang

sửa
Tòa án cấp cao Madras tại Chennai, một trong bốn tòa án cấp cao đầu tiên của Ấn Độ
Tòa án cấp cao Bombay tại Mumbai, một trong bốn tòa án cấp cao đầu tiên của Ấn Độ và là Di sản thế giới
Tòa án cấp cao Calcutta tại Kolkata, một trong bốn tòa án cấp cao đầu tiên của Ấn Độ
Tòa án cấp cao Allahabad tại Prayagraj, một trong bốn tòa án cấp cao của Ấn Độ
Tòa án cấp cao Telangana tại Hyderabad được xây dựng vào năm 1919, là một trong những tòa án cấp cao lâu đời nhất của Ấn Độ.
Bang/Lãnh thổ liên bang Tòa án Trụ sở chính Tòa
Quần đảo Andaman và Nicobar Tòa án cấp cao Calcutta
Port Blair[a]
Arunachal Pradesh Tòa án cấp cao Gauhati
Itanagar[b]
Andhra Pradesh Tòa án cấp cao Andhra Pradesh Amaravati
Assam Tòa án cấp cao Gauhati Guwahati
Bihar Tòa án cấp cao Patna Patna
Chandigarh Tòa án cấp cao Punjab và Haryana Chandigarh
Chhattisgarh Tòa án cấp cao Chhattisgarh Bilaspur
Dadra và Nagar Haveli và Daman và Diu Tòa án cấp cao Bombay Mumbai
Delhi Tòa án cấp cao Delhi New Delhi
Goa Tòa án cấp cao Bombay
Panaji[b]
Gujarat Tòa án cấp cao Gujarat Ahmedabad
Haryana Tòa án cấp cao Punjab và Haryana Chandigarh
Himachal Pradesh Tòa án cấp cao Himachal Pradesh Shimla
Jammu và Kashmir Tòa án cấp cao Jammu và Kashmir Srinagar/Jammu[c]
Jharkhand Tòa án cấp cao Jharkhand Ranchi
Karnataka Tòa án cấp cao Karnataka Bengaluru Dharwad[b]Kalaburagi[b]
Kerala Tòa án cấp cao Kerala Kochi
Ladakh Tòa án cấp cao Jammu và Kashmir Srinagar/Jammu[c]
Lakshadweep Tòa án cấp cao Kerala Kochi
Madhya Pradesh Tòa án cấp cao Madhya Pradesh Jabalpur Gwalior[b]Indore[b]
Maharashtra Tòa án cấp cao Bombay Mumbai Aurangabad[b]Nagpur[b]
Manipur Tòa án cấp cao Manipur Imphal
Meghalaya Tòa án cấp cao Meghalaya Shillong
Mizoram Tòa án cấp cao Gauhati
Aizawl[b]
Nagaland Tòa án cấp cao Gauhati
Kohima[b]
Odisha Tòa án cấp cao Orissa Cuttack
Puducherry Tòa án cấp cao Madras Chennai
Punjab Tòa án cấp cao Punjab và Haryana Chandigarh
Rajasthan Tòa án cấp cao Rajasthan Jodhpur Jaipur[b]
Sikkim Tòa án cấp cao Sikkim Gangtok
Tamil Nadu Tòa án cấp cao Madras Chennai Madurai[b]
Telangana Tòa án cấp cao Telangana Hyderabad
Tripura Tòa án cấp cao Tripura Agartala
Uttar Pradesh Tòa án cấp cao Allahabad Prayagraj Lucknow[b]
Uttarakhand Tòa án cấp cao Uttaranchal Nainital
Tây Bengal Tòa án cấp cao Calcutta Kolkata Jalpaiguri[b]

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Tòa thường trực.
  2. ^ a b Tòa lưu động.
  3. ^ Srinagar is the summer capital; Jammu is the winter capital.
  1. ^ Tòa lưu động.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n Tòa thường trực.
  3. ^ a b Srinagar is the summer capital; Jammu is the winter capital.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Body league my presw Ho Chi Minh....., Engineering New Zealand (Organisation), issuing. EG. OCLC 1015974760.
  2. ^ Thakur, Pradeep (22 tháng 3 năm 2016). “HCs taking 3 years on average to decide cases: Study”. The Times of India. New Delhi. OCLC 23379369. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ a b Pylee, M.V. (2017). India's Constitution (ấn bản thứ 16). New Delhi: S. Chand & Company Ltd. tr. 184. ISBN 9789352531042. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ Originally established at Agra, it shifted to Allahabad in 1875.
  5. ^ “High Court of Andhra Pradesh to function at Amaravati from Jan 1, 2019”. Bar & Bench. 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ Lahore High Court was established at Lahore on 21 March 1919 and had jurisdiction over undivided Punjab and Delhi. On 11 August 1947 a separate Punjab High Court was created with its seat at Simla under the Indian Independence Act, 1947, which had jurisdiction over Punjab, Delhi and present Himachal Pradesh and Haryana. In 1966 after the reorganisation of the State of Punjab, the High Court was designated as the Punjab and Haryana High Court at Chandigarh. The Delhi High Court was established on 31 October 1966 with its seat at Simla which was later shifted to New Delhi in 1971 after the Himachal Pradesh was granted the statehood with its own High Court at Simla.
  7. ^ Originally known as the High Court of Assam, Arunachal Pradesh, and Nagaland, it was renamed as Gauhati High Court in 1971.
  8. ^ Originally, known as the Jammu and Kashmir High Court. But Jammu and Kashmir having been bifurcated into two union territories, since the reorganization of the state, the court was renamed as the High Court of Jammu Kashmir and Ladakh in July 2021.
  9. ^ “New nomenclature for Jammu and Kashmir High Court”. The Hindu (bằng tiếng Anh). 17 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ Originally known as Mysore High Court, it was renamed as Karnataka High Court in 1974.
  11. ^ The High Court of Travancore-Cochin was inaugurated at Kochi on 7 July 1949. The state of Kerala was formed by the States Reorganisation Act, 1956. That Act abolished the Travancore-Cochin High Court and created the Kerala High Court. The Act also extended the jurisdiction of the Kerala High Court to Lakshadweep.
  12. ^ Under the Government of India Act 1935, a High Court was established at Nagpur for the Central Provinces by Letters Patent dated 2 January 1936. After the reorganization of states, this High Court was moved to Jabalpur in 1956.
  13. ^ Though the State of Orissa was renamed Odisha in March 2011, the Orissa High Court retained its original name. There has been an ongoing discussion on how to legally change the nomenclature of the High Courts to reflect the renaming of states, but so far none has changed.
  14. ^ Originally known as Punjab High Court, it was renamed as Punjab and Haryana High Court in 1966.
  15. ^ Originally known as Andhra Pradesh High Court, and it was established on 5 November 1956 but it was renamed as High Court of Judicature at Hyderabad in 2014, renamed again as Telangana High Court on 20 April 1920.
  16. ^ Originally known as Uttaranchal High Court, it was renamed as Uttarakhand High Court in 2007.

Đọc thêm

sửa

Liên kết ngoài

sửa