Thành viên:Ngocson.neu/Marcus Rashford

Marcus Rashford
Rashford lining up for Manchester United in 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Marcus Rashford[1]
Ngày sinh 31 tháng 10, 1997 (26 tuổi)[2]
Nơi sinh Wythenshawe, England
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][3]
Vị trí Forward
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2005 Fletcher Moss Rangers
2005–2015 Manchester United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015– Manchester United 47 (12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 England U16 2 (0)
2014 England U18 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18:26, 9 September 2017 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:06, 4 September 2017 (UTC)

Marcus Rashford (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Manchester United và Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.

Thuộc biên chế Manchester United từ năm lên bảy tuổi, Rashford có thành tích ghi cú đúp trong cả hai trận ra mắt tại Europa League (khi thay thế Anthony Martial bị chấn thương lúc khởi động) và Premier League (tháng 2/2016, với Arsenal). Marcus Rashford cũng ghi bàn trong trận derby Manchester đầu tiên, trận đấu League Cup đầu tiên và trận đấu đầu tiên tại UEFA Champions League.

Rashford cũng ghi bàn trong trận ra mắt đội tuyển Anh tháng 5/2016, trở thành cầu thủ Anh trẻ nhất làm được điều này, và cùng Anh tham dự Euro 2016.

Sự nghiệp câu lạc bộ sửa

 
Rashford khởi động với Manchester United năm 2016

Manchester United sửa

Sinh ra trong Wythenshawe, Manchester, Rashford bắt đầu chơi bóng đá cho Fletcher Rêu Rangers[4] tại năm tuổi và gia nhập hệ thống học viện ở Manchester United tại bảy tuổi.[5][6]

Mùa giải 2015-16 sửa

Rashford được điền tên vào danh sách đội Một lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 10 năm 2015 tại Premier League, trong trận đấu với Watford.[7] Vào ngày 25 tháng 2 năm 2016, Rashford được thêm vào danh sách thi đấu tại Europa League muộn của Manchester United (trận đấu lượt về vòng 32 đội với Midtjyland). Sau khi Anthony Martial bị chấn thương lúc khởi động, Rashford đã thay thế và có trận đấu ra mắt của mình. Rashford ngay lập tức gây ấn tượng bằng 2 bàn thắng trong hiệp 2, góp phần vào chiến thắng 5-1 của Man Utd. Rashford trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch swr Manchester United ghi bàn tại đấu trường châu Âu, đang được George Best nắm giữa. Ba ngày sau, trong trận đấu ra mắt Premier League với Arsenal, Rashford một lần nữa có cú đúp và 1 đường kiến tạo, khiến anh trở thành cầu thủ trẻ thứ ba trong lịch sử United ghi bàn (sau Federico Macheda và Danny Welbeck)[8] Vào ngày 20 Tháng 5 năm 2016, Rashford ghi bàn thắng duy nhất trong trận derby Manchester, giành chiến thắng đầu tiên cho United trên sân Etihad từ năm 2012. Đó cũng là bàn thắng giúp anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn trong trận derby thành Manchester (18 tuổi 141 ngày).[9]

Tại trận đấu với West Ham (vòng 6 cúp FA) ngày 13 tháng 4 năm 2016, Rashford ghi một bàn thắng tuyệt vời trong chiến thắng 2-1 của Man United, qua đó giúp Quỷ đỏ bước vào bán kết.[10] Sau đó, Rashford đã có danh hiệu đầu tiên của mình khi đánh bại Crystal Palace vào ngày 21 Tháng 5 năm 2016 - chiến thắng 2-1 đánh dấu danh hiệu FA Cup thứ 12 của Manchester United.[11] Mùa giải đầu tiên của Rashford với United kết thúc với 8 bàn thắng/18 trận chỉ trong 4 tháng. Qua đó, Rashford giành luôn dnah hiệu Cầu thủ dưới 18 tuổi xuất sắc nhất của CLB.[12] Vào ngày 30 tháng 5 năm 2016, Rashford đã ký một hợp đồng bốn năm mới với United tới năm 2020, với điều khoản mở rộng thêm một năm.[13]

Mùa giải 2016-17 sửa

Vào mùa giải mới, Rashford được huấn luyện viên mới Jose Mourinho trao chiếc áo số 19.[14] Rashford ghi bàn thắng đầu tiên của mùa giải vào ngày 27 tháng 8 năm 2016 (trong trận đấu với Hull City), sau khi vào sân từ phút 71 thay Juan Mata.[15] Rashford tiếp tục có 3 bàn nữa trong tháng 9, lần lượt trong các trận đấu với Watford (thua 1-3), Northampton Town (thắng 3-1) và Leicester City (thắng 4-1).[16][17][18] Sau đó, vào ngày 24 tháng 9, Rashford đã về nhì sau Renato Sanches của Bồ Đào Nha trong giải thưởng Cậu bé Vàng (giải thưởng cho cầu thủ châu Âu xuất sắc nhất dưới 21 tuổi).[19] Tuy nhiên, tới ngày 7 tháng 1 năm 2017 Rashford mới tiếp tục ghi bàn trở lại, khi lập cú đúp trong chiến thắng 4-0 với Reading tại cúp FA.[20] Rashford có danh hiệu thứ ba trong sự nghiệp với chiếc cúp EFL ngày 26 tháng 2 năm 2017 sau chiến thắng 3-2 trước Southampton tại Wembley.[21] Rashford là nhân tố chính trong chiến thắng 2-0 của Man Utd trước Chelsea vào ngày 16 tháng 4 năm 2017, khi ghi bàn mở tỉ số ngay phút thứ 7.[22] Rashford tiếp tục ghi một bàn thắng quan trọng vào lưới Anderlecht tại tứ kết Europa League, giúp Man Utd giành chiến thắng 3-2 chung cuộc.[23] Rashford đá chính trong trận chung kết Europa League với Ajax, Man Utd thắng 2-0 và anh đã giành được danh hiệu Cúp châu Âu đầu tiên của mình.[24] Do sự có mặt của Zlatan Ibrahimovic, hầu hết cả mùa giải Rashford đá ở vị trí tiền vệ/tiền đạo cánh, chơi 53 trận - nhiều nhất so với tất cả các cầu thủ còn lại của United.[25][26]

Mùa giải 2017-2018 sửa

Marcus Rashford có trận đấu đầu tiên của mùa giải mới trong trận tranh Siêu Cúp châu Âu với Real Madrid (United thua 1-2).[27] Rashford có đường kiến tạo cho bàn mở tỉ số của Romelu Lukaku trong chiến thắng 4-0 trước West Ham United[28] Rashford có bàn thắng đầu tiên của mùa giải vào ngày 26 tháng 8 năm 2017 trong chiến thắng 2-0 trước Leicester City, ba phút sau khi vào sân thay người.[29]

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2017, trong trận đấu tại Champions League đầu tiên của mình trước Basel, Rashford cũng đã ghi bàn.[30]

Xuất hiện và mục tiêu của câu lạc bộ
Câu lạc bộ Season Giải đấu FA Cup Giải Đấu Cup Châu âu Khác Tổng
Division Ứng dụng Mục tiêu Ứng dụng Mục tiêu Ứng dụng Mục tiêu Ứng dụng Mục tiêu Ứng dụng Mục tiêu Ứng dụng Mục tiêu
Manchester United 2015-16[31] League 11 5 4 1 0 0 3[a] 2 18 8
2016-17[32] League 32 5 3 3 6 1 11[a] 2 1[b] 0 53 11
2017-18[33] League 4 2 0 0 0 0 1[c] 1 1[d] 0 6 3
Sự nghiệp tổng 47 12 7 4 6 1 15 5 2 0 77 22
  1. ^ a b Appearances in UEFA Europa League
  2. ^ Appearance in FA Community Shield
  3. ^ Appearance in UEFA Champions League
  4. ^ Appearance in UEFA Super Cup

Tài liệu tham khảo sửa

  1. ^ “Clubs announce updated 2015/16 BPL squads”. Premier League. 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Marcus Rashford”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Marcus Rashford's Height”. celebheights. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  5. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  6. ^ Chú thích trống (trợ giúp)[nguồn không đáng tin?]
  7. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  8. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  9. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  10. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  11. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  12. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  13. ^ “Rashford signs new deal”. Manchester United F.C. 30 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  15. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  16. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  17. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  18. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  19. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  20. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  21. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  22. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  23. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  24. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  25. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  26. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  27. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  28. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  29. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  30. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  31. ^ “Trận thi đấu của Ngocson.neu/Marcus Rashford trong 2015/2016”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  32. ^ “Trận thi đấu của Ngocson.neu/Marcus Rashford trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ “Trận thi đấu của Ngocson.neu/Marcus Rashford trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.

[[Thể loại:Sinh năm 1997]] [[Thể loại:Tiền đạo bóng đá]] [[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh]] [[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Anh]] [[Thể loại:Nhân vật còn sống]] [[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.]] [[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Premier League]] [[Thể loại:Cầu thủ chơi tại UEFA Euro 2016]]