Thuận Hòa (phường)

xã thuộc Huế

Thuận Hòa là một phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

Thuận Hòa
Phường
Phường Thuận Hòa
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
TỉnhThừa Thiên Huế
Thành phốHuế
Trụ sở UBND127 Nguyễn Trãi
Địa lý
Tọa độ: 16°28′10″B 107°34′14″Đ / 16,46944°B 107,57056°Đ / 16.46944; 107.57056
MapBản đồ phường Thuận Hòa
Thuận Hòa trên bản đồ Việt Nam
Thuận Hòa
Thuận Hòa
Vị trí phường Thuận Hòa trên bản đồ Việt Nam
Diện tích1,85 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng24.358 người
Mật độ13.166 người/km²
Khác
Mã hành chính19762[1]
Websitethuanhoa.thuathienhue.gov.vn

Địa lý sửa

Phường Thuận Hòa nằm ở trung tâm thành phố Huế, có vị trí địa lý:

Phường có diện tích 1,85 km², dân số năm 2020 là 24.358 người[2], mật độ dân số đạt 13.166 người/km².

Hành chính sửa

Phường Thuận Hòa được chia thành 13 tổ dân phố đánh số từ 1 đến 13.[3]

Lịch sử sửa

Địa bàn phường Thuận Hòa hiện nay bao gồm phần đất nằm bên trong Kinh thành Huế cùng với dải đất nằm giữa Hộ Thành hàoHộ Thành hà. Đầu thời Nguyễn, hai vùng này do Nha Hộ thành quản lý, dân thường đều không được phép cư trú. Ngoại trừ Hoàng thành, khu vực Kinh thành là nơi sinh hoạt, làm việc của các quan nha, đồn trú doanh trại quân đội, quan xưởng triều đình, dinh cơ tư thất của tầng lớp quan lại và phủ đệ của các ông hoàng bà chúa. Đến thời Minh Mạng, bên trong Kinh thành được chia thành các phường. Tổ chức phường vào giai đoạn này tồn tại với tư cách như những đơn vị hành chính đặc biệt, đó là kết quả của sự phân định hệ thống các đồn canh, binh xá thuộc dinh vệ của các lực lượng quân đội. Địa phận các phường tương ứng với đồn canh, dinh trại đồn trú bảo vệ 24 pháo đài, bao quanh 4 phía vòng thành và khu vực Trấn Bình đài ở góc đông bắc Kinh thành[4]. Ngoài ra, cho đến thời Tự Đức, ngoài khu chợ Đông Gia (Đông Ba) do triều đình thiết lập ở phía đông Kinh thành, không có bất kỳ người dân nào tự tiện xây dựng nhà cửa trên địa bàn ngoài quách Kinh thành.[5]

Tuy nhiên, sau thời Tự Đức, dân cư bắt đầu tụ tập trên vùng đất ngoài quách Kinh thành cũng như cư trú trái phép bên trong Kinh thành. Đến thời Thành Thái, khu vực quanh thành được giao cho phủ Thừa Thiên quản lý để lập phường ấp. Vùng đất này sau đó được chia thành 4 phường: Đệ Nhất, Đệ Nhị, Đệ Tam, Đệ Tứ[6]. Năm 1899, vua Thành Thái cho ban Dụ thành lập thị xã Huế, dải đất quanh Kinh thành lúc này thuộc địa phận thị xã Huế, riêng khu vực thành nội không thuộc đô thị Huế mà vẫn do triều đình quản lý. Vào năm 1909, vua Duy Tân ban hành quy định tu chỉnh tổ chức hành chính trong Kinh thành, theo đó tổ chức lại toàn bộ 108 phường trước đó thành 10 phường do Nha Hộ thành quản lý, trong đó có ba phường: Huệ An (惠安坊), Thuận Cát (順吉坊) và Tri Vụ (知務坊). Tổ chức phường lúc này không còn theo chế độ quân quản mà đã chuyển dần theo hướng dân sự hóa[4]. Năm 1934, toàn thành phố Huế được chia lại thành 11 phường, trong đó khu vực quanh Kinh thành gồm 3 phường: Phú Bình, Phú Hòa và Phú Thạnh (phường Đệ Tứ cũ), thay thế 4 phường trước đó.

Sau năm 1945, khu vực thành nội được sáp nhập vào địa phận thành phố Huế[7]. Đến thời Việt Nam Cộng hòa, Huế là thị xã, gồm 21 phường thuộc 3 quận. Địa bàn phường Thuận Hòa hiện nay khi đó tương ứng với ba phường: Huệ An, Thuận Cát, Tri Vụ thuộc quận Thành Nội và phường Phú Thạnh thuộc quận Tả Ngạn. Đến năm 1968, chính quyền lại phân chia hành chính Huế thành 10 khu phố thuộc 3 quận, khu phố Thuận Hòa được thành lập trên cơ sở sáp nhập bốn phường: Huệ An, Tây Lộc, Thuận Cát và Tri Vụ (các phường này sau chuyển thành khóm thuộc khu phố Thuận Hòa), còn phường Phú Thạnh sáp nhập với phường Phú Bình thành khu phố Phú Thuận. Đến năm 1976, các khu phố lại được đổi thành phường thuộc thành phố Huế.

Đến năm 2020, phường Thuận Hòa có diện tích 1,04 km², dân số là 19.432 người, gồm 12 tổ dân phố.[8]

Ngày 27 tháng 4 năm 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2021)[2]. Theo đó, điều chỉnh 0,80 km² diện tích tự nhiên và 4.926 người của phường Phú Thuận vừa giải thể (gồm tổ dân phố 1 và một phần tổ dân phố 2) vào phường Thuận Hòa.

Chú thích sửa

  1. ^ Tổng cục Thống kê
  2. ^ a b “Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 năm 2021 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
  3. ^ “Nghị quyết số 119/NQ-HĐND năm 2021 về việc sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi tổ dân phố thuộc các phường trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
  4. ^ a b Đỗ Minh Điền. “Bước đầu xác định địa giới hành chính một số phường thuộc nội vi Kinh Thành Huế (đầu thế kỷ XX - 1945)” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ Đỗ Minh Điền. “Tìm hiểu về tình hình quản lý vùng đất bao quanh Kinh Thành Huế dưới thời nhà Nguyễn” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Nguyễn Quang Trung Tiến. “Khảo về địa phận, tổ chức hành chính và dân số đô thị Huế giai đoạn 1899–1945” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “Vài nét về thành phố Huế trong quá trình lên đô thị loại I”. Tạp chí Sông Hương. 13 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ “Quyết định số 1841/QĐ-UBND năm 2017 về việc sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi tổ dân phố trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Xem thêm sửa