Thuận Lộc (phường)
Thuận Lộc là một phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Thuận Lộc
|
|||
---|---|---|---|
Phường | |||
Phường Thuận Lộc | |||
Cửa Hậu Kinh thành Huế | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Bắc Trung Bộ | ||
Tỉnh | Thừa Thiên Huế | ||
Thành phố | Huế | ||
Trụ sở UBND | 124 Lê Thánh Tôn | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 16°29′1″B 107°34′21″Đ / 16,48361°B 107,5725°Đ | |||
| |||
Diện tích | 1,96 km² | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 30.099 người | ||
Mật độ | 15.357 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 19753[1] | ||
Website | thuanloc | ||
Địa lý
sửaPhường Thuận Lộc nằm ở trung tâm thành phố Huế, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp phường Phú Hậu và phường Gia Hội với ranh giới là sông Đông Ba
- Phía tây giáp phường Tây Lộc
- Phía nam giáp phường Đông Ba
- Phía bắc giáp phường Hương Vinh với ranh giới là sông An Hòa (sông Đào Cửa Hậu).
Phường có diện tích 1,96 km², dân số năm 2020 là 30.099 người[2], mật độ dân số đạt 15.357 người/km².
Hành chính
sửaPhường Thuận Lộc được chia thành 14 tổ dân phố đánh số từ 1 đến 14.[3]
Lịch sử
sửaĐịa bàn phường Thuận Lộc hiện nay bao gồm phần đất nằm bên trong Kinh thành Huế cùng với dải đất nằm giữa Hộ Thành hào và Hộ Thành hà. Đầu thời Nguyễn, hai vùng này do Nha Hộ thành quản lý, dân thường đều không được phép cư trú. Ngoại trừ Hoàng thành, khu vực Kinh thành là nơi sinh hoạt, làm việc của các quan nha, đồn trú doanh trại quân đội, quan xưởng triều đình, dinh cơ tư thất của tầng lớp quan lại và phủ đệ của các ông hoàng bà chúa. Đến thời Minh Mạng, bên trong Kinh thành được chia thành các phường. Tổ chức phường vào giai đoạn này tồn tại với tư cách như những đơn vị hành chính đặc biệt, đó là kết quả của sự phân định hệ thống các đồn canh, binh xá thuộc dinh vệ của các lực lượng quân đội. Địa phận các phường tương ứng với đồn canh, dinh trại đồn trú bảo vệ 24 pháo đài, bao quanh 4 phía vòng thành và khu vực Trấn Bình đài ở góc đông bắc Kinh thành[4]. Ngoài ra, cho đến thời Tự Đức, ngoài khu chợ Đông Gia (Đông Ba) do triều đình thiết lập ở phía đông Kinh thành, không có bất kỳ người dân nào tự tiện xây dựng nhà cửa trên địa bàn ngoài quách Kinh thành.[5]
Tuy nhiên, sau thời Tự Đức, dân cư bắt đầu tụ tập trên vùng đất ngoài quách Kinh thành cũng như cư trú trái phép bên trong Kinh thành. Đến thời Thành Thái, khu vực quanh thành được giao cho phủ Thừa Thiên quản lý để lập phường ấp. Vùng đất này sau đó được chia thành 4 phường: Đệ Nhất, Đệ Nhị, Đệ Tam, Đệ Tứ[6]. Năm 1899, vua Thành Thái cho ban Dụ thành lập thị xã Huế, dải đất quanh Kinh thành lúc này thuộc địa phận thị xã Huế, riêng khu vực thành nội không thuộc đô thị Huế mà vẫn do triều đình quản lý. Vào năm 1909, vua Duy Tân ban hành quy định tu chỉnh tổ chức hành chính trong Kinh thành, theo đó tổ chức lại toàn bộ 108 phường trước đó thành 10 phường do Nha Hộ thành quản lý, trong đó có ba phường: Phú Nhơn (富仁坊), Tây Linh (西靈坊) và Vĩnh An (永安坊). Riêng góc đông bắc Kinh thành lúc bấy giờ đã bị cắt làm nhượng địa cho thực dân Pháp (tức khu vực Đồn Mang Cá). Tổ chức phường lúc này không còn theo chế độ quân quản mà đã chuyển dần theo hướng dân sự hóa[4]. Năm 1934, toàn thành phố Huế được chia lại thành 11 phường, trong đó khu vực quanh Kinh thành gồm 3 phường: Phú Bình (gồm hai phường Đệ Nhị và Đệ Tam cũ), Phú Hòa và Phú Thạnh, thay thế 4 phường trước đó.
Sau năm 1945, khu vực thành nội được sáp nhập vào địa phận thành phố Huế[7]. Đến thời Việt Nam Cộng hòa, Huế là thị xã, gồm 21 phường thuộc 3 quận. Địa bàn phường Thuận Lộc hiện nay khi đó tương ứng với ba phường: Phú Nhơn, Tây Linh, Vĩnh An thuộc quận Thành Nội và một phần phường Phú Bình thuộc quận Tả Ngạn. Đến năm 1968, chính quyền lại phân chia hành chính Huế thành 10 khu phố thuộc 3 quận, khu phố Thuận Lộc được thành lập trên cơ sở sáp nhập ba phường: Phú Nhơn, Tây Linh và Vĩnh An (các phường này sau chuyển thành khóm thuộc khu phố Thuận Lộc), còn phường Phú Bình sáp nhập với phường Phú Thạnh thành khu phố Phú Thuận. Đến năm 1976, các khu phố lại được đổi thành phường thuộc thành phố Huế.
Ngày 6 tháng 1 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 03-HĐBT[8]. Theo đó, chia phường Phú Thuận thành hai phường Phú Thuận và Phú Bình.
Đến năm 2020, phường Thuận Lộc có diện tích 1,34 km², dân số là 20.083 người, gồm 9 tổ dân phố; phường Phú Bình có diện tích 0,62 km², dân số là 10.016 người, gồm 5 tổ dân phố.[9]
Ngày 27 tháng 4 năm 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2021)[2]. Theo đó, sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của phường Phú Bình vào phường Thuận Lộc.
Chú thích
sửa- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ a b “Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 năm 2021 về việc điều chỉnh địa giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành lập các phường thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
- ^ “Nghị quyết số 119/NQ-HĐND năm 2021 về việc sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi tổ dân phố thuộc các phường trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
- ^ a b Đỗ Minh Điền. “Bước đầu xác định địa giới hành chính một số phường thuộc nội vi Kinh Thành Huế (đầu thế kỷ XX - 1945)” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ Đỗ Minh Điền. “Tìm hiểu về tình hình quản lý vùng đất bao quanh Kinh Thành Huế dưới thời nhà Nguyễn” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ Nguyễn Quang Trung Tiến. “Khảo về địa phận, tổ chức hành chính và dân số đô thị Huế giai đoạn 1899–1945” (PDF). Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Vài nét về thành phố Huế trong quá trình lên đô thị loại I”. Tạp chí Sông Hương. 13 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Quyết định 03-HĐBT năm 1983 về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Bình Trị Thiên”.
- ^ “Nghị quyết số 23/NQ-HĐND năm 2019 về việc sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.