U-137 (tàu ngầm Đức) (1940)

U-137 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên chúng hầu như chỉ đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, U-137 đã thực hiện bốn chuyến tuần tra tại Bắc Hải và chung quanh quần đảo Anh, đánh chìm sáu tàu buôn với tổng tải trọng 24.136 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho một tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ.[2] Đến tháng 12, 1940, U-137 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện cho đến hết chiến tranh, và cuối cùng bị đánh đắm tại Wilhelmshaven trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.

Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-137
Đặt hàng 25 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 266
Đặt lườn 16 tháng 11, 1939
Hạ thủy 18 tháng 5, 1940
Nhập biên chế 15 tháng 6, 1940
Số phận Bị đánh chìm tại Wilhelmshaven, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IID
Trọng tải choán nước
  • 314 t (309 tấn Anh) (nổi)
  • 364 t (358 tấn Anh) (chìm)
  • 460 t (450 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 43,97 m (144 ft 3 in) (chung)
  • 29,8 m (97 ft 9 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,916 m (16 ft 1,5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in)
Mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 12,7 hải lý trên giờ (23,5 km/h; 14,6 mph) (nổi)
  • 7,4 hải lý trên giờ (13,7 km/h; 8,5 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.450 hải lý (6.390 km; 3.970 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) (nổi)
  • 56 hải lý (104 km; 64 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 80 m (260 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 02 030
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Herbert Wohlfarth
  • 15 tháng 6 – 14 tháng 12, 1940
  • Trung úy Hans-Ferdinand Massmann
  • 15 tháng 12, 1940 – 7 tháng 12, 1941
  • Trung úy Herbert Brüning
  • 8 tháng 12, 1941 – 1 tháng 9, 1942
  • Trung úy Gerth Gemeiner
  • 2 tháng 9, 1942 – 27 tháng 12, 1943
  • Trung úy Günther Schimmel
  • 28 tháng 12, 1943 – 24 tháng 1, 1945
  • Trung úy Erich Fischer
  • 25 tháng 1 – 28 tháng 2, 1945
  • Trung úy Hans-Joachim Dierks
  • tháng 3 – 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 21 – 29 tháng 9, 1940
  • 2: 9 – 17 tháng 10, 1940
  • 3: 3–22 & 24–27 tháng 11, 1940 & 17–20 tháng 6, 1941
  • 4: 21 tháng 6 - 4 tháng 7; 24–26 tháng 7 & 28–29 tháng 8, 1941
Chiến thắng:
  • 6 tàu buôn bị đánh chìm
    (24.136 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại

Thiết kế và chế tạo sửa

Phân lớp Type IID là một phiên bản mở rộng của Type IIC dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 314 t (309 tấn Anh) khi nổi và 364 t (358 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[3] Chúng có chiều dài chung 43,97 m (144 ft 3 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 29,80 m (97 ft 9 in), mạn tàu rộng 4,92 m (16 ft 2 in), chiều cao 8,40 m (27 ft 7 in) và mớn nước 3,93 m (12 ft 11 in).[3]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[3] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12,7 kn (23,5 km/h) trên mặt nước và 7,4 kn (13,7 km/h) khi lặn,[3] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[3]

U-137 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 9, 1939.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 16 tháng 11, 1939,[1] hạ thủy vào ngày 18 tháng 5, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 15 tháng 6, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Herbert Wohlfarth.[1]

Lịch sử hoạt động sửa

U-137 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện từ tháng 12, 1940 cho đến khi chiến tranh kết thúc. Vào giai đoạn kết thúc xung đột, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, nó bị đánh đắm tại âu tàu Raeder ở Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tóm tắt chiến công sửa

U-137 đã đánh chìm sáu tàu buôn với tổng tải trọng 24.136 gross register tons (GRT), và gây hư hại cho một tàu buôn 4.917 GRT củng một tàu chiến phụ trợ 10.552 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[2]
26 tháng 9, 1940 Ashantian   United Kingdom 4.917 Hư hại
26 tháng 9, 1940 Manchester Brigade   United Kingdom 6.042 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1940 Stratford   United Kingdom 4.753 Bị đánh chìm
14 tháng 10, 1940 HMS Cheshire   Hải quân Hoàng gia Anh 10.552 Hư hại
13 tháng 11, 1940 Cape St. Andrew   United Kingdom 5.094 Bị đánh chìm
16 tháng 11, 1940 Planter   United Kingdom 5.887 Bị đánh chìm
17 tháng 11, 1940 Saint Germain   United Kingdom 1.044 Bị đánh chìm
17 tháng 11, 1940 Veronica   Sweden 1.316 Bị đánh chìm

Tham khảo sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích sửa

  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type IID U-boat U-137”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-137”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục sửa

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài sửa

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IID boat U-137”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 137”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2024.