Urassaya Sperbund

Nữ diễn viên người Thái

Urassaya Sperbund (tiếng Thái: อุรัสยา เสปอร์บันด์, phiên âm: U-lát-xa-da Xa-bơ-ban, sinh ngày 18 tháng 3 năm 1993) còn có nghệ danh là Yaya, là một nữ diễn viênngười mẫu người Thái Lan gốc Na Uy. Cô được biết đến qua các vai diễn trong Trang trại tình yêu (2010), Trò chơi tình yêu (2011), Trái tim người thừa kế (2012), Sóng gió cuộc đời (2017) và Duyên trời định (2018)...

Urassaya Sperbund
SinhUrassaya Sperbund
18 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
Pattaya, Thái Lan
Quốc tịchThái Lan
Tên khácYaya
Học vịCử nhân Ngôn ngữ và Văn hóa
Đại học Chulalongkorn
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2007–nay
Người đại diệnChannel 3 (2010–nay)
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)
Bạn đờiNadech Kugimiya
Websiteurassayaclub.com

Tiểu sử và học vấn

sửa

Urassaya Sperbund (Yaya) sinh ngày 18 tháng 3 năm 1993 tại Pattaya, Thái Lan, có mẹ là người Thái Lan, bố là người Na Uy. Cô có một người chị tên là Cattleya. Cha cô tên Sigood Sperbund, người Na Uy, là cố vấn đầu tư và người môi giới trên thị trường chứng khoán. Mẹ cô, bà Urai Sperbund làm việc trong nhà hàng.[1][2]

Cô thông thạo tiếng Thái và tiếng Anh. Cô biết một số cụm từ bằng tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Na Uy, nhưng cô không thông thạo bất kỳ ngôn ngữ nào trong số này.[cần dẫn nguồn]

Sperbund theo học trường quốc tế Regents International School Pattaya khi vào tiểu học[3] và bậc THCS trước khi chuyển sang trường Bangkok Pattana. Cô tốt nghiệp Đại học Chulalongkorn với bằng Cử nhân Ngôn ngữ và Văn hóa vào năm 2015.[4]

Sự nghiệp

sửa

Sperbund đã ổn định hơn nữa khả năng diễn xuất và vị trí của cô trong ngành công nghiệp giải trí với những vai diễn trong nhiều bộ phim truyền hình.

Cô là gương mặt đại diện cho các thương hiệu nổi tiếng bao gồm Maybelline, PanteneUniqlo.[5]

Sperbund là nữ diễn viên Thái Lan đầu tiên nhận được danh hiệu "Friend of Louis Vuitton" và trở thành người nổi tiếng đầu tiên của Thái Lan xuất hiện trên tạp chí Vogue Mỹ.[6]

Đời tư

sửa

Urassaya gặp nam diễn viên người Thái Lan Nadech Kugimiya trong khi quay phim Duang Jai Akkanee vào năm 2010. Mối quan hệ của họ được đưa tin trên các phương tiện truyền thông với nhiều suy đoán khác nhau, nhưng cặp đôi này từ chối nói về điều đó trước công chúng.[7] Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 11 năm 2022 với tờ The Standard Pop, Urassaya cho biết, "Thực ra, chúng tôi chưa bao giờ yêu cầu nhau trở thành bạn trai - bạn gái. Chúng tôi đã tự hỏi, 'Khi nào thì chúng ta nên tính là ngày đầu tiên?' Và tôi nghĩ đó là trong quá trình quay Torranee Ni Nee Krai Krong."[8] Họ đã đính hôn vào tháng 6 năm 2023.[9]

Các phim đã tham gia

sửa

Phim điện ảnh

sửa
Năm Tên gốc Tên tiếng Việt Vai Đóng với
2018 Brother of the Year Ông anh trời đánh Janekwan Reansuwan / "Jane" Sunny Suwanmethanon & Nichkhun
Nakee 2 Nữ thần rắn 2 Sroi-Ubon Nadech Kugimiya
2021 Raya and the Last Dragon Raya và rồng thần cuối cùng Raya (lồng tiếng Thái)
2022 Fast and Feel Love Tăng tốc... về phía em Jay Nat Kitcharit
2024 Love You to Debt Yêu em đến nợ / Vay nợ tình yêu Im Vachirawit Chiva-aree

Phim truyền hình

sửa
Năm Tên gốc Tên tiếng Việt Vai Đóng với Đài Kênh chiếu tại Việt Nam
2008 Peun See Long Hon Som CH3
2010 Kularb Rai Narm Âm mưu hoa hồng / Hoa hồng không có gai Nucharee Wipakorn Patchata Nampan TodayTV
Thara Himalaya Trúc mộng lan viên / Chuyện tình hoàng tử Ajjima Potsawat / "Jeed" Nadech Kugimiya Let's Viet
Duang Jai Akkanee Tình yêu và thù hận / Trang trại tình yêu
Wayupak Montra Bóng tối tình yêu / Ma thuật tình yêu
2011 Tawan Deard Cao bồi Bangkok Phet Roong Prin Suparat
Game Rai Game Rak Trò chơi tình yêu Fahlada / Nang Fah Nadech Kugimiya Let's Viet
2012 Torranee Ni Nee Krai Krong Trái tim người thừa kế Darunee
2013 Maya Tawan Bí mật hoa hướng dương Mattana / "Matt" Atichart Chumnanon
Mon Jun Tra Hẹn ước dưới ánh trăng
Fah Krajang Dao Trời trăng sao và em
Dao Rueng Vùng quê lạc sóng Dao Rueng Thrisadee Sahawong
2014 Roy Ruk Hak Liam Tawan Ánh dương tình yêu 1: Tình cuối chân trời Mayumi Takahashi Nadech Kugimiya TVStar - SCTV11
Roy Fun Tawan Duerd Ánh dương tình yêu 2: Giấc mộng ban mai
2015 Neung Nai Suang Mãi mãi một tình yêu Hathairat Ratchapitak / "Poom" Jirayu Tangsrisuk
2017 Kleun Cheewit Sóng gió cuộc đời / Nước mắt ngôi sao Jeerawat / "Jee" Prin Suparat HTV2 - Vie Channel
Leh Lub Salub Rarng Sự hoán đổi diệu kỳ Petra Pawadee Nadech Kugimiya
2018 Likit Ruk Duyên trời định / Sứ mệnh và con tim / Yêu anh là điều không thể Công chúa Alice Madeleine
Theresa Phillips
HTV2 - Vie Channel
2019 Klin Kasalong Hương hoa đạt phước Kasalong / Songpeep /
Pimpisa / Pimmada
James Ma SCTV6 - FIM360
2022 Keu Ter (Bad Romeo) Là em / Tình khờ dại Saikim Mario Maurer VTV9
Thai Cave Rescue Cuộc giải cứu hang Thái Lan Kelly Netflix
Lai Kinnaree Thước vải se duyên / Âm mưu hoàng gia Mae Ying Pudsorn Nadech Kugimiya CH3 Galaxy Play
2024 Jon Kwa Ja Dai Ruk Gun Chờ ngày ta yêu nhau Apo / "View" Prin Suparat
TBA TBA Người tình yêu dấu của tôi TBA Thanapob Leeratanakajorn

Âm nhạc

sửa
Năm Tên bài hát Ghi chú
2011 นาฬิกาตาย Nhạc phim Cao bồi Bangkok
2012 อาการรัก Nhạc phim Trái tim người thừa kế
ซัมเมอร์นี้ต้องมีเลย์ ft. Nadech Kugimiya
เปลี่ยน
2013 เลย์ซัมเมอร์ - ft. Nadech Kugimiya
เข้าถึงใจทหารตำรวจไทย
อยากบอกรัก - ft. Harin Sutamjarat
อยากบอกรัก - ft. Harin Sutamjarat The Richman Toy và Gan The Jukks
2014 เลย์ซัมเมอร์ - ft. Nadech Kugimiya
ใครหนอ
แล้วเราจะได้รักกันไหม - ft. Nadech Kugimiya Nhạc phim Ánh dương tình yêu 2: Giấc mộng ban mai
2015 จูบ - ft. Jirayu Tangsrisuk Nhạc phim Mãi mãi một tình yêu
2016 Happy Birthday Channel 3 - ft. Nadech Kugimiya
2017 MAKE IT HAPPEN DABOYWAY X YAYA
2019 ทัชที่ดีต่อใจ KLEAR x YAYA

Giải thưởng và đề cử

sửa
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm được đề cử Kết quả
2010 Top Award Best Rising Star Dramas Actress Trang trại tình yêu Đoạt giải
TV3 Fanclub Award Female Rising Star Đoạt giải
Seesan Entertain Award Female Rising Star Đoạt giải
Sudsapda Young and Smart Award Popular Model Đề cử
2nd Nataraj Award Cast in a Motion Picture Trang trại tình yêu Đề cử
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Hottie Female Âm mưu hoa hồng Đoạt giải
2011 Seesan Entertain Award Couple of the Year (cùng với Nadech Kugimiya) Trò chơi tình yêu Đoạt giải
TV3 Fanclub Award Most Popular Actress Đoạt giải
Oops Magazine Award Best On-Screen Couple (cùng với Nadech Kugimiya) Trò chơi tình yêu
Trang trại tình yêu
Đoạt giải
Entertain 5 Page 1 Best Actress Trò chơi tình yêu Đề cử
Big Fan Can Vote Season 2 Best Couple (cùng với Nadech Kugimiya) Đoạt giải
Entertain 5 Page 1 Favorite Press Photographers Đề cử
3rd Nataraj Award Cast in a Motion Picture Cao bồi Bangkok Đề cử
Best Actress Đề cử
Siam Star Entertain Choice Award Charming Young Đoạt giải
8th Hamburger Award Female Icon Đoạt giải
OK! Award Female Heartthrob Đoạt giải
Star Party TV Pool Award Favorite Actress Press Photographers Đoạt giải
1st Daradaily the Great Award Rising Star Actress of the Year Trang trại tình yêu Đoạt giải
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Hottie Female Đoạt giải
Siam Dara Star Award Best Rising Star Dramas Actress Đoạt giải
Bang Award Hot Girl of the Year Đề cử
Mthai Top Talk Award Top Talk About Actress Đoạt giải
2012 TV3 Fanclub Award Most Popular Actress Trái tim người thừa kế Đoạt giải
Sudsapda Young and Smart Award Most Popular Actress Đề cử
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Hottie Female Đoạt giải
Star Party TV Pool Award Charming Young Đoạt giải
OK! Award Female Heartthrob Đoạt giải
Gold Television Award Best Leading Actress Trò chơi tình yêu Đề cử
Siam Dara Star Award Best Actress Đề cử
Popular Vote Woman Đề cử
Siam Dara Heartthrob Đoạt giải
Bang Award Best Couple (cùng với Nadech Kugimiya) Đề cử
Hot Girl of the Year Đoạt giải
Kazz Award Superstar Female of the Year Đoạt giải
1st Kerd Award Kerd Come Scorching Đề cử
Best Couple (cùng với Nadech Kugimiya) Đoạt giải
24th Mekala Award Most Popular Leading Actress Đoạt giải
Best Actress Đề cử
Mthai Top Talk Award Couple Chemistry (cùng với Nadech Kugimiya) Đoạt giải
26th TV Gold Award Best Actress Đề cử
9th Kom Chad Luek Award Most Popular Leading Actress Đoạt giải
Sudsapda Young and Smart Award Most Popular Leading Actress Đề cử
2nd Cheeze Award Actress Who Was Inspired to Dress Them With Others Đoạt giải
5th Nine Entertain Award Public Favorite Đề cử
2013 Crow Love Like Award Climax Category Actress Vùng quê lạc sóng Đoạt giải
TV3 Fanclub Award Most Popular Actress Đoạt giải
6th Nine Entertain Award Public Favorite Đề cử
Star's Light Award Charming Young Đoạt giải
OK! Award Female Heartthrob Đoạt giải
Siam Dara Star Award Siam Dara Star Popular Women Vote Đoạt giải
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Actress Trái tim người thừa kế Đoạt giải
Top Award Best Actress Đề cử
25th Mekala Award Popular Female Star of the Year Đoạt giải
Best Actress Đoạt giải
2nd Daradaily the Great Award Actress of the Year Đề cử
Hot Girl of the Year Đoạt giải
10th Kom Chad Luek Award Most Popular Actress Đoạt giải
Spicy Award 100 Most Spicy Idols Đoạt giải
2014 Intensive Watch Popular Music Giấc mộng ban mai Đoạt giải
EFM Award Popular Music Đoạt giải
Most Popular Actress Đề cử
Seesan Entertain Award Charming Young Đoạt giải
TV3 Fanclub Award Most Popular Actress Đoạt giải
7th Nine Entertain Award Public Favorite Đề cử
Siam Dara Star Award Siam Dara Star Popular Women Vote Đề cử
Kazz Award Chemistry (cùng với Nadech Kugimiya) Đề cử
Superstar Female of the Year Vùng quê lạc sóng Đề cử
Most Popular Actress Đề cử
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Hottie Female Đoạt giải
11th Kom Chad Luek Award Most Popular Actress Đoạt giải
3rd Daradaily the Great Award Hot Girl of the Year Đoạt giải
Actress of the Year Đề cử
Daradaily Front Page Darling of The Year Đề cử
OK! Award Female Heartthrob Đoạt giải
Zen Stylist Award Ladies Wear Distinctive Style of The Year Đoạt giải
Mekhala Fame Star Award Chemistry (cùng với Nadech Kugimiya) Đoạt giải
2015 TV3 Fanclub Award Most Popular Actress Mãi mãi một tình yêu Đoạt giải
OK! Award Female Heartthrob Đoạt giải
Seventeen Teen Choice Award Seventeen Choice Hottie Female Giấc mộng ban mai Đoạt giải
Hamburger Icon Award POP Icon Đoạt giải
Seed Award Popular Music Đoạt giải
Siam Dara Star Award Siam Dara Star Popular Women Vote Đoạt giải
Kazz Award Superstar Female of the Year Đoạt giải
12th Kom Chad Luek Award Public Favorite Actress Đoạt giải
Gmember Award Popular Music Đoạt giải
Maya Award Chemistry (cùng với Nadech Kugimiya) Đề cử
Popular Music Đề cử
Best Actress Đề cử
4th Daradaily the Great Award Hot Girl of the Year Đoạt giải
Actress of the Year Đề cử
Daradaily Front Page Darling of The Year Đề cử
1st TrueLife Award Actress of the Year Giấc mộng ban mai Đoạt giải
2016 2nd TrueLife Award Actress of the Year Mãi mãi một tình yêu Đề cử
Dara Inside Award Top Shipped Couple Award (cùng với Nadech Kugimiya) Đề cử
Outstanding Highly Popular Leading Actress of the Year Mãi mãi một tình yêu Đoạt giải
13th Kom Chad Luek Award Public Favorite Actress Đoạt giải
5th Daradaily the Great Award Hot Girl of the Year Đoạt giải
Maya Award Best Actress Đề cử
Chemistry (cùng với Nadech Kugimiya) Đề cử
9th Nine Entertain Award Public Favorite Đề cử
OK! Award OK! Sweetheart Female Đoạt giải
Kazz Award Popular Vote Đề cử
Siam Dara Star Award Siam Dara Star Popular Women Vote Đoạt giải
Mekhala Star Award Star Vote Good of The Year Đoạt giải
2017 Star Indy Award (DaraInside) Award Actress of The Year Sóng gió cuộc đời Đoạt giải
Maya Award Best Actress Đề cử
SeeSan Buntherng Award Couple of the Year (cùng với Nadech Kugimiya) Sự hoán đổi diệu kỳ Đoạt giải
2018 Siam Dara Stars Award Best Actress - Film Ông anh trời đánh Đoạt giải
Best Actress - Lakorn Sóng gió cuộc đời Đề cử
Nine Entertain Award Best Actress Đề cử
Daradaily Award Hot Girl of the Year Đoạt giải
32th TV Gold Award Best Actress Sóng gió cuộc đời Đoạt giải
2019 8th Daradaily Awards Popular Vote (Female) Ông anh trời đánh Đoạt giải
Movie Actress of The Year Đoạt giải
2022 21st New York Asian Film Festival Screen International Rising Star Award Tăng tốc về phía em Đoạt giải

Tham khảo

sửa
  1. ^ 'ญาญ่า'โต้มีแฟนนอร์เวย์คาดน่าจะเป็นพี่ชายมากกว่า”. Thai Post. Ngày 1 tháng 12 năm 2011. Truy cập Ngày 26 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “เปิดดวงใจ 'ยัยจี๊ด'. ASTV Manager. Ngày 19 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2010. Truy cập Ngày 26 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Warner, Alicia (Ngày 21 tháng 10, 2018). “Girl Rising touches the heart of The Regent's School Pattaya community”. pattayamail. Truy cập Ngày 13 tháng 6, 2013.
  4. ^ 'ญาญ่า'สุดปลื้ม แทบหลั่งน้ำตา!! นำทีมดารารับพระราชทานปริญญาบัตร ที่จุฬาฯ”. khaosod. Ngày 21 tháng 10, 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập Ngày 8 tháng 10, 2015.
  5. ^ Losmithgul, Mary (Ngày 21 tháng 10, 2018). “Urassaya Sperbund Is One Of The #BOF500”. thailandtatler. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2018. Truy cập Ngày 21 tháng 9, 2018.
  6. ^ Kim, Monica (Ngày 21 tháng 10, 2018). “Watch Yaya, Thai Superstar, Take New York (and the Fashion World!) by Storm”. Vogue. Truy cập Ngày 27 tháng 2, 2018.
  7. ^ “9 ปี "ณเดชน์ -ญาญ่า" กำเนิดคู่จิ้น NY ในละคร สู่ความรักในชีวิตจริง”. Workpoint Today. 5 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ Sperbund, Urassaya (3 tháng 11 năm 2022). “ณเดชน์-ญาญ่า เปิดมุมมองความสัมพันธ์ของความรักที่ยิ่งกว่าในละคร ON THAT DAY EP.23” (Phỏng vấn). Phỏng vấn viên Chalermphanat, Natthanan. 26:43-27:10 phút. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
    Chalermphanat: Had you become lovers back then? Or you had since Game Rai Game Rak ?
    Sperbund: No, no no.
    Chalermphanat: Not yet.
    Sperbund: Actually, we've never asked each other to be boyfriend and girlfriend. No, never ever. We were like, when should we count as our day one?
    Chalermphanat: When is that date actually?
    Sperbund: During this drama. (Torranee Ni Nee Krai Krong)
  9. ^ “กรี๊ด! "ณเดชน์" สวมแหวนขอ "ญาญ่า" แต่งงานแล้ว โรแมนติกมาก”. Sanook.com. tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

sửa