Vích
Vích (danh pháp khoa học: Lepidochelys olivacea) là một loài rùa biển. Cân nặng của vích hiếm khi trên 50 kg. Một nghiên cứu ở Oaxaca (Mêhicô) cho biết vích trưởng thành có cân nặng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái nặng trung bình 35,45 kg (số mẫu n= 58), con đực thì nhẹ hơn một chút với cân nặng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích con mới nở thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một phần vích trưởng thành lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được dùng khi giao phối[3].
Lepidochelys olivacea | |
---|---|
Con vích ở Tamil Nadu, Ấn Độ | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Testudines |
Họ (familia) | Cheloniidae |
Chi (genus) | Lepidochelys |
Loài (species) | L. olivacea |
Danh pháp hai phần | |
Lepidochelys olivacea (Eschscholtz, 1829) | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
Danh sách
|
Miêu tả
sửaVích là loài rùa biển cỡ nhỏ, chiều dài mai của con trưởng thành khoảng 60 đến 70 cm[3].
Cân nặng của vích hiếm khi trên 50 kg. Một nghiên cứu ở Oaxaca, Mexico cho biết vích trưởng thành có cân nặng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái nặng trung bình 35,45 kg (số mẫu n= 58), con đực thì nhẹ hơn một chút với cân nặng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích con mới nở thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một phần vích trưởng thành lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được dùng khi giao phối[3].
Phân bố
sửaVích phân bố ở vành đai nhiệt đới trên biển và các vùng nước ấm thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Tại Đại Tây Dương, có gặp vích tại bờ biển Tây Phi và bắc Brazil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp và Venezuela. Ngoài ra, vích còn có mặt ở biển Caribea ở phía bắc Puerto Rico.
Khóa phân loại
sửaDanh pháp khoa học đầu tiên của vích là Testudo mydas minor (Suckhow, 1798). Các tên về sau gồm Chelonian olivacea, Eschscholtz, 1829 và Lepidochelys olivacea Fitzinger, 1843[3][4]. Do Eschscholtz là người đầu tiên đề xuất tên olivacea, nên danh pháp Lepidochelys olivacea Eschscholtz, 1829được chấp nhận cho đến nay[3][4].
Tên chi Lepidochelys xuất phát từ tiếng Hy Lạp, trong đó lepidos nghĩa là tương tự và chelys nghĩa là rùa.
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ Abreu-Grobois, A.; Plotkin, P. (2008). “Lepidochelys olivacea”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Uwe Fritz & Havaš, Peter (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 169–170. ISSN 1864-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c d e National Marine Fisheries Service and U.S Fish and Wildlife Service.(1998). Recovery Plan for U.S Pacific Populations of the Olive Ridley Turtle (Lepidochelys olivacea). National Marine Fisheries Service, Silver Spring, MD.
- ^ a b Lepidochelys olivacea Eschscholtz 1829". Encyclopedia of Life, available from "http://www.eol.org/pages/1056177". Truy cập 07 Apr 2010.
Liên kết ngoài
sửa- NOAA Fisheries olive ridley web page
- EOL Olive Ridely Web Page
- Australian Government Species Profile and Threats Database: Olive Ridley
- Abreu-Grobois, A.; Plotkin, P.; và đồng nghiệp (IUCN SSC Marine Turtle Specialist Group) (2008). “Lepidochelys olivacea”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008: e.T11534A3292503. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T11534A3292503.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.