Welcome (phim truyền hình)

Welcome[5][6] (Tiếng Hàn어서와; RomajaEoseowa) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2020 với sự tham gia của Kim Myung-soo, Shin Ye-eun, Seo Ji-hoon, Yoon Ye-joo và Kang Hoon. Dựa trên webtoon cùng tên của Goo A-ra được viết vào năm 2009–2010 trên Naver. Bộ phim được phát sóng vào thứ Tư và thứ Năm lúc 22:00 (KST) trên kênh KBS2 bắt đầu từ ngày 25 tháng 3 năm đến ngày 30 tháng 4 năm 2020.[7]

Welcome
Áp phích quảng bá
Tên gốc
Hangul어서와
Tên khác
Thể loại
Phát triểnKBS Drama Production
Dựa trênWelcome
của Goo A-ra
Kịch bảnJoo Hwa-mi
Đạo diễnJi Byung-hyun
Diễn viên
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Số tập24[a]
Sản xuất
Bố trí cameraSingle-camera
Thời lượng35 phút[a]
Đơn vị sản xuấtGill Pictures
Nhà phân phốiKBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếuKBS2
Định dạng hình ảnh1080i (HDTV)
Định dạng âm thanhDolby Digital
Phát sóng25 tháng 3 năm 2020 (2020-03-25) – 30 tháng 4 năm 2020 (2020-04-30)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Trong suốt thời gian phát sóng, Welcome ghi nhận tỷ suất người xem cho tập thấp nhất là 0,8% và tỷ suất người xem trung bình là 1,7%, đánh bại mức thấp kỷ lục trước đó của đài KBS2Lovely Horribly (2018) và Manhole (2017) để trở thành bộ phim được đánh giá thấp nhất lên sóng trong khung giờ vàng trên một kênh truyền hình miễn phí trong lịch sử.

Nội dung sửa

Là một nhà thiết kế đồ họa ở độ tuổi ngoài 20 Sol Ah ấp ủ ước mơ trở thành một tác giả truyện tranh trên web và luôn có mối quan hệ yêu ghét với mèo.

Nhưng cuộc sống của Sol Ah nhanh chóng thay đổi khi cô mang về nhà một chú mèo thân thiện. Tuy nhiên, hóa ra đây không phải là bất kỳ con mèo già nào. Được đặt tên là Hong Jo, anh ta có thể mang hình dáng con người. Hong Jo trở nên đặc biệt yêu thích So Ah, và cố gắng che giấu thân phận con người của mình với cô ấy. Anh sớm chứng minh rằng anh ta sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để ở gần cô ấy. Liệu Hong Jo có quản lý để giữ bí mật danh tính của mình?

Và điều gì có thể có cho bộ đôi mèo-người đáng chú ý này khi mối quan hệ của họ ngày càng sâu sắc?[8]

Diễn viên sửa

Vai chính sửa

Vai phụ sửa

  • Ahn Nae-sang vai Kim Soo-pyeong
  • Jo Ryun vai Bang Sil
  • Kim Yeo-jin vai Sung Hyun-ja
  • Jeon Bae-soo vai Go Min-joong
  • Jeon Ye-seo vai Park Sin-ja
  • Yang Dae-hyuk vai Cha Sang-kwon
  • Kim Ye-seul vai Lee Hye-yeon
  • Lee Yu-jin vai Choi Da-som
  • Choi Min-geum vai bà ngoại
  • Choi Bae-young vai Lee Ru-bi
  • Yeon Je-hyung vai Bang Gook-bong
  • Song Min-jae vai Das-sung

Sản xuất sửa

Tên ban đầu của bộ phim là Man Who Bakes Bread (Tiếng Hàn식빵 굽는 남자; RomajaSikppang gumneun namja). Ban đầu bộ phim được lên kế hoạch phát sóng trên kênh truyền hình cáp tvN vào nửa đầu năm 2019 và các vai chính được giao cho Yook Sung-jaePark Eun-bin,[b] nhưng cả 2 đều từ chối.[15]

Buổi đọc kịch bản đầu tiên diễn ra vào tháng 10 năm 2019 tại Đài truyền hình KBS Annex ở Yeouido, Hàn Quốc.[16]

Nhạc phim sửa

Welcome OST
Album soundtrack của Nhiều ca sĩ
Phát hành2020
Thể loạiSoundtrack
Ngôn ngữ
Hãng đĩa

Phần 1 sửa

Phát hành vào 19 tháng 3 năm 2020 (2020-03-19)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Oh My, Oh My" (어마어마)
  • Han Jae-wook
  • In Woo
  • Dony
  • Han Jae-wook
  • In Woo
  • Dony
Dayoung & Exy (Cosmic Girls)2:54
2."Oh My, Oh My" (Inst.) 
  • Han Jae-wook
  • In Woo
  • Dony
 2:54
Tổng thời lượng:5:52

Phần 2 sửa

Phát hành vào 25 tháng 3 năm 2020 (2020-03-25)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Ddingdong" (띵동)Park Kyung (Block B)
  • Park Kyung (Block B)
  • vintermoon
Park Kyung (Block B)3:44
2."Ddingdong" (Inst.) 
  • Park Kyung (Block B)
  • vintermoon
 3:44
Tổng thời lượng:7:28

Phần 3 sửa

Phát hành vào 26 tháng 3 năm 2020 (2020-03-26)
STTNhan đềNghệ sĩThời lượng
1."Meow, the Secret Boy" (어서와[c])Umji (GFriend)3:38
2."Meow, the Secret Boy" (Inst.) 3:38
Tổng thời lượng:7:16

Phần 4 sửa

Phát hành vào 1 tháng 4 năm 2020 (2020-04-01)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Fall In Love" (사랑에 빠졌었나봐)Hwang Yong-jooHwang Yong-jooJuniel3:30
2."Fall In Love" (Inst.) Hwang Yong-joo 3:30
Tổng thời lượng:7:00

Phần 5 sửa

Phát hành vào 2 tháng 4 năm 2020 (2020-04-02)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."I Was Wrong"
  • Yang Seo-young
  • Dong Kyung
  • CLEF CREW
  • HR
  • Dong Kyung
  • CLEF CREW
Lee Jin-sol (April)3:15
2."I Was Wrong" (Inst.) 
  • HR
  • Dong Kyung
  • CLEF CREW
 3:15
Tổng thời lượng:6:30

Phần 6 sửa

Phát hành vào 8 tháng 4 năm 2020 (2020-04-08)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Slush"
  • Motte
  • Han Kyung-soo
  • Choi Han-sol
  • Han Kyung-soo
  • Choi Han-sol
Motte3:19
2."Slush" (Inst.) 
  • Han Kyung-soo
  • Choi Han-sol
 3:19
Tổng thời lượng:6:38

Phần 7 sửa

Phát hành vào 9 tháng 4 năm 2020 (2020-04-09)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Again Spring" (다시, 봄)
  • Jung Eun-jin
  • Kim Chang-rak
  • Kim Soo-bin
  • CLEF CREW
  • Kim Chang-rak
  • Kim Soo-bin
  • CLEF CREW
Kihyun (Monsta X)3:24
2."Again Spring" (Inst.) 
  • Kim Chang-rak
  • Kim Soo-bin
  • CLEF CREW
 3:24
Tổng thời lượng:6:48

Phần 8 sửa

Phát hành vào 15 tháng 4 năm 2020 (2020-04-15)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."As Time Goes" (시간은 한 바퀴 돌아)Jay LeeJay LeeJinsoul (Loona)3:07
2."As Time Goes" (Inst.) Jay Lee 3:07
Tổng thời lượng:6:14

Phần 9 sửa

Phát hành vào 16 tháng 4 năm 2020 (2020-04-16)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Better To Be You"
  • Drew Ryan Scott
  • Dave Hawks
  • Ping
  • Drew Ryan Scott
  • Dave Hawks
  • Ping
Drew Ryan Scott3:49
2."Better To Be You" (Inst.) 
  • Drew Ryan Scott
  • Dave Hawks
  • Ping
 3:49
Tổng thời lượng:7:38

Phần 10 sửa

Phát hành vào 22 tháng 4 năm 2020 (2020-04-22)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Last Goodbye" (이젠 안녕)
  • BachelorNextDoor
  • Jo Yoo-ma
Linnea GawellFloody3:44
2."Last Goodbye" (Inst.) Linnea Gawell 3:44
Tổng thời lượng:7:28

Phần 11 sửa

Phát hành vào 23 tháng 4 năm 2020 (2020-04-23)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Show Your Heart" (너를 보여줘)Jeon Geun-hwa (Weekly1)
  • Jeon Geun-hwa (Weekly1)
  • Jo Se-hee
  • Lee Ju-heon
Chan (A.C.E)3:28
2."Show Your Heart" (Inst.) 
  • Jeon Geun-hwa (Weekly1)
  • Jo Se-hee
  • Lee Ju-heon
 3:28
Tổng thời lượng:6:56

Phần 12 sửa

Phát hành vào 29 tháng 4 năm 2020 (2020-04-29)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Shooting Star" (별똥별)Hwang Yong-jooHwang Yong-jooShin Ye-eun2:58
2."Shooting Star" (Inst.) Hwang Yong-joo 2:58
Tổng thời lượng:5:56

Phần 13 sửa

Phát hành vào 30 tháng 4 năm 2020 (2020-04-30)
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcNghệ sĩThời lượng
1."Blooming" (꽃이 피었네)Nap!erNap!erChoi Nakta3:09
2."Blooming" (Inst.) Nap!er 3:09
Tổng thời lượng:6:18

Tỷ lệ người xem sửa

Trong bảng dưới đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất:

Tập. Ngày phát sóng Tỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[17]
Toàn quốc
1 ngày 25 tháng 3 năm 2020 3.6%
2 2.8%
3 ngày 26 tháng 3 năm 2020 1.6%
4 1.8%
5 ngày 1 tháng 4 năm 2020 2.7%
6 2.1%
7 ngày 2 tháng 4 năm 2020 1.5%
8 1.7%
9 ngày 8 tháng 4 năm 2020 2.0%
10 1.9%
11 ngày 9 tháng 4 năm 2020 1.5%
12 1.6%
13 ngày 15 tháng 4 năm 2020 1.8%
14 1.8%
15 ngày 16 tháng 4 năm 2020 0.9%
16 1.1%
17 ngày 22 tháng 4 năm 2020 1.8%
18 1.7%
19 ngày 23 tháng 4 năm 2020 1.0%
20 1.1%
21 ngày 29 tháng 4 năm 2020 1.4%
22 1.4%
23 ngày 30 tháng 4 năm 2020 0.8%
24 1.0%
Trung bình 1.7%

Ghi chú sửa

  1. ^ a b Để có thể phát quảng cáo "giữa hiệp" như các đài cáp mà không vi phạm quy định, KBS đã lựa chọn một phương án thông minh đó là tách mỗi tập phim có thời lượng 70 phút thành hai tập, mỗi tập 35 phút, và cho hai tập này lên sóng liên tiếp nhau. Giữa hai tập phim được phát sóng cùng ngày sẽ có một khoảng thời gian phát quảng cáo dài khoảng 1 phút.[4]
  2. ^ Park trở thành nữ chính trong bộ phim truyền hình thứ Sáu - thứ Bảy năm 2019–2020 của đài SBS TV Hot Stove League, được sản xuất bởi cùng một công ty sản xuất đằng sau Meow, The Secret Boy.
  3. ^ Lit. "Welcome"

Tham khảo sửa

  1. ^ Hi, Welcome [Title in the URL]”. Naver TV (bằng tiếng Hàn). Korean Broadcasting System, Naver Corporation. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ Meow, the Secret Boy [Title in the URL]”. kbs.co.kr (bằng tiếng Hàn). Korean Broadcasting System. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ https://www.instagram.com/p/B87kWOMgebE/
  4. ^ Park, Jin-hai (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Drama viewers angry over commercial breaks”. The Korea Times. PressReader. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ Welcome / 어서와 [Teaser]. YouTube (bằng tiếng Hàn). KBS World. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Welcome (Official Website). KBS World. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ "Welcome" Confirms Kim Myung-soo and Shin Ye-eun”. HanCinema. ngày 11 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ Park, Pan-seok (ngày 11 tháng 12 năm 2019). “김명수X신예은 KBS 새 드라마 '어서와' 출연 확정..판타지 로코 만난다[공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). News Chosun. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ Kim, Ga-young (ngày 19 tháng 8 năm 2019). “[단독] '홀로서기' 엘, 웹툰 원작 '어서와' 주인공 유력”. TV Report (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Kim Myung-soo Confirms Role in KBS's "Welcome". HanCinema. ngày 26 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ Kim, Jin-seok (ngày 4 tháng 9 năm 2019). “[단독]신예은, 김명수와 드라마 '어서와' 주인공”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ “Shin Ye-eun Confirms Starring Role in "Welcome". HanCinema. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Lee, Min-ji (ngày 21 tháng 10 năm 2019). '어서와' 서지훈 주연 낙점, 마성의 매력남으로 변신(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “Seo Ji-hoon to Star in "Welcome". HanCinema. ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Kim, Jin-seok (ngày 18 tháng 3 năm 2019). “[단독]'식빵 굽는 남자' 육성재 불발… 다른 배우 논의”. JoongAng Ilbo Co. (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  16. ^ Kim, Myung-mi (ngày 31 tháng 12 năm 2019). '어서와' 첫 대본리딩 현장, 김명수-신예은-서지훈 호흡 어땠나”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.

Liên kết sửa