Zingiber molle

loài thực vật

Zingiber molle là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1909 dưới danh pháp Zingiber mollis.[1] Tuy nhiên, do Zingiber là danh từ giống trung nên danh pháp đúng quy tắc chính tả là Zingiber molle.[3]

Zingiber molle
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. molle
Danh pháp hai phần
Zingiber molle
Ridl., 1909[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Zingiber mollis Ridl., 1909 orth. var.
  • Zingiber sylvaticum Elmer, 1915[2]

Năm 1915, Adolph Daniel Edward Elmer mô tả loài Zingiber sylvaticum với đặc điểm chùm quả mọc trên cuống từ thân rễ (nghĩa là cụm hoa mọc từ thân rễ, tương tự var. β của Ridley),[2] nhưng hiện nay nó được coi là đồng nghĩa của Z. molle.

Mẫu định danh

sửa

Mẫu định danh bao gồm:[1][2][4]

Ngoài ra, Ridley còn đề cập tới các mẫu Elmer 8133 thu thập tại núi Banajao (núi Banahaw), tỉnh Tayabas (nay thuộc tỉnh Quezon), đảo Luzon và mẫu Foxworthy s.n. thu thập tại núi Abu, tỉnh Pampanga khi mô tả var. β của Z. mollis.[1]

Phân bố

sửa

Loài bản địa Philippines, được tìm thấy trên các đảo LuzonNegros.[1][2][5] Môi trường sống là rừng trên các dốc núi, ở cao độ 700-1.400 m, nơi ẩm ướt có nhiều bóng râm.[1][2]

Mô tả

sửa

Thân lá từ đơn độc tới một vài trên mỗi thân rễ, thanh mảnh, yếu, uốn ngược mạnh hoặc gần như phủ phục và tỏa rộng, dài 60–200 cm, nhẵn nhụi, mềm, thon búp măng, màu xanh lục, nửa gần đáy có lá bắc; thân rễ ngắn. Lá sắp xếp so le, mềm, dạng màng, phẳng, hình mác hẹp tới hình elip (var. β), 10-17 × 2-2,5 cm, đỉnh nhọn thon hình đuôi, hẹp tới gần thon nhỏ dần tại đáy, không cuống lá, mặt trên nhẵn nhụi màu xanh lục, mặt dưới rải rác lông trắng màu xanh lục nhạt; lưỡi bẹ từ gần dạng màng tới dạng giấy, dài tới 5 mm, thuôn tròn hay cắt cụt hoặc khía chữ V rộng ở đỉnh, nguyên, từ nhẵn nhụi tới rậm lông (var. β), đốm ánh tía khi non; bẹ từ thưa lông tới rậm lông (var. β), mép mỏng hơn và có đốm đỏ. Cành hoa bông thóc đầu cành hoặc trên cuống cụm hoa không lá mọc từ thân rễ với cuống cụm hoa dài 10–15 cm với bẹ hình ống ở phần xa (var. β), hình trụ, dài 6 cm. Lá bắc màu vàng, thuôn dài hẹp, đỉnh thuôn tròn, dài 2 cm, rộng ~1 cm tại đáy. Lá bắc con hẹp, thuôn dài, đốm tuyến trên mép. Bầu nhụy nhẵn nhụi. Đài hoa dạng mo mỏng, hình ống, chẻ đôi thành 2 thùy hình mác, dài 2 cm. Ống tràng hình trụ, dài 2,5 cm, các thùy hình mác, nhọn thon, nhọn, dài 1,5 cm. Cánh môi 3 thùy, khá lớn, các thùy bên gần dài bằng thùy giữa, thùy giữa nguyên và tù. Phần kết nối nhị hoa như mỏ, thanh mảnh, cong. Chùm quả 7 × 3,5 cm. Quả nang thuôn dài, màu đỏ, nứt, bên trong màu vàng. Hạt màu đen.[1][2]

Chú thích

sửa
  •   Tư liệu liên quan tới Zingiber molle tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Zingiber molle tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber molle”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g Ridley H. N., 1909. The Scitamineae of the Philippine islands: Zingiber mollis. Philippine Journal of Science. Section C, Botany 4: 168.
  2. ^ a b c d e f Elmer A. D. E., 1915. Notes and descriptions of Zingiberaceae: Zingiber sylvaticum. Leaflets of Philippine Botany 8: 2919.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber molle. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Zingiber molle trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 30-5-2021.
  5. ^ Zingiber molle trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30-5-2021.