Zingiber smilesianum

loài thực vật

Zingiber smilesianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Grant Craib miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912.[1][3]

Zingiber smilesianum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. smilesianum
Danh pháp hai phần
Zingiber smilesianum
Craib, 1912[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber teres S.Q.Tong & Y.M.Xia, 1987[2]

Năm 1987, Shao Quan Tong (童绍全, Đồng Thiệu Toàn) và Yong Mei Xia (夏永梅, Hạ Vĩnh Mai) miêu tả khoa học loài Z. teres,[2] hiện nay được coi là đồng nghĩa của Z. smilesianum.[4][5] Tên gọi trong tiếng Trung là 柱根姜 (trụ căn khương).[2][6]

Mẫu định danh

sửa

Mẫu định danh:[7]

  • Zingiber smilesianum: Kerr A.F.G. 1311A; thu thập ngày 4 tháng 9 năm 1910, bìa rừng nhiệt đới thường xanh, cao độ 1.500 m, tọa độ khoảng 18°48′0″B 98°55′0″Đ / 18,8°B 98,91667°Đ / 18.80000; 98.91667, tại khu vực ngày nay là Vườn quốc gia Doi Suthep-Pui, tỉnh Chiang Mai, miền bắc Thái Lan. Mẫu lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K), các mẫu isolectotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo hộ Các chủng Thực vật ở Băng Cốc (BK), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên ở London (BM) và Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E).
  • Zingiber teres: Tong S.Q. & Xia Y.M. 42403; thu thập ngày 9 tháng 10 năm 1986 trong rừng miền núi ẩm ướt, ở cao độ 1.170 m, tọa độ khoảng 24°36′0″B 98°48′0″Đ / 24,6°B 98,8°Đ / 24.60000; 98.80000, huyện Mạnh Liên, địa cấp thị Phổ Nhĩ, tỉnh Vân Nam, tây nam Trung Quốc. Mẫu holotype lưu giữ tại Viện Thực vật Nhiệt đới Vân Nam (YNTBI), tức Viện Thực vật Côn Minh (KUN).[2]

Phân bố

sửa

Loài này có tại Lào, Thái Lan và tây nam Trung Quốc.[1][2][5][6][7][8] Môi trường sống là rừng thường xanh, ở cao độ 1.200-1.900 m.[1][2][6][8]

Phân loại

sửa

Với các cụm hoa mọc từ thân rễ, bao gồm cành hoa bông thóc xuất hiện từ mặt đất với cuống cụm hoa phủ phục và ngắn, Z. smilesianum thuộc về tổ Cryptanthium.[8]

Mô tả

sửa

Thân rễ hình trụ, phân nhánh, thơm. Cây thảo cao 20-40-100 cm, đường kính 6-10 mm. Phiến lá thẳng-hình mác hoặc hình mác, 9-25 × 1,5-4 cm, đỉnh nhọn thon dài tới nhọn hay hình đuôi, đáy hình nêm thon nhỏ dần thành cuống dài 2-5 mm, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới hơi thưa lông tơ dọc theo gân giữa. Lưỡi bẹ thuôn dài, 2-4 mm, có lông tơ, 2 thùy, các thùy thuôn tròn tại đỉnh. Bẹ phía dưới 4-5, như các bẹ phía trên từ nhẵn nhụi tới hơi thưa lông tơ, màu xanh lục. Cụm hoa mọc từ thân rễ. Cành hoa bông thóc hình thoi hoặc hình trứng tới hình elip hẹp, 3-5 cm × 2-3 cm, cuống cụm hoa ngắn, thanh mảnh, một phần chìm trong lòng đất, phần mập hơn gần nằm ngang dài tới 7 cm chống đỡ cho phần nhô thẳng lên dài tới 5 cm, mỏng mảnh hơn và thưa vảy, vảy nhẵn nhụi. Lá bắc thuôn dài hoặc hình mác rộng tới hình elip, các lá bắc ngoài 2,5-4 × 1-2 cm, lưng từ nhẵn nhụi tới hơi thưa lông, màu trắng với đỉnh nhọn tới nhọn thon có lông tơ màu đỏ. Lá bắc con 2,5-3,5 × 0,3 cm, màu đỏ với đáy trắng, hình ống, chẻ một bên tới đáy. Đài hoa dài 1,3-1,6 cm, đường kính 5 mm, sát đáy có lông tơ áp ép màu nâu hung đỏ, đỉnh 3 răng khó thấy. Ống tràng màu vàng, dài 3-5 cm, nhẵn nhụi; các thùy tràng hình mác hoặc hình mác rộng, rất nhọn, màu vàng, nhẵn nhụi; thùy tràng lưng 2,6-3 × 0,6-1 cm; các thùy tràng bên hình mác hẹp, 2-2,2 × 0,5-0,7 cm. Cánh môi màu vàng tại đáy, các thùy màu tía với sọc vàng; thùy giữa hình elip (đỉnh rộng đầu?) tới hình trứng ngược nhọn thon, 1,8-2 × ~1,2 cm, đỉnh nhọn thon. Các thùy của nhị lép thuôn dài tới 1 cm, rộng 1,5 mm, tạo thành các thùy bên của cánh môi, hình tai. Nhị dài ~2,1 cm, nhẵn nhụi, không chỉ nhị. Bao phấn không cuống, dài 1,1-1,2 cm, phần phụ liên kết gần dài bằng, ~1 cm, màu vàng ở phần gần và màu đỏ tía ở phần xa. Bầu nhụy nhạt màu, cao 3,5 mm, rậm lông áp ép màu từ trắng tới nâu hung đỏ. Vòi nhụy nhẵn nhụi. Đầu nhụy có lông rung. Tuyến trên bầu thẳng, dài ~4 mm, nhạt màu. Quả nang (chưa thuần thục) màu trắng với đỉnh màu tía hay trắng, thuôn dài, ~5 × 1,8 cm, 3 góc. Hạt gần hình trứng ngược, ~5 mm, màu trắng, có áo hạt bao quanh. Áo hạt màu trắng, dạng màng. Ra hoa tháng 9-10, nở vào buổi chiều.[1][2][6][8]

Gần giống với Z. rubens nhưng kích thước tổng thể nhỏ hơn, lá hẹp hơn.[1]

Sử dụng

sửa

Tại Lào, chồi non và cụm hoa non được sử dụng làm rau. Các cụm hoa non cũng được sử dụng cùng các loại rau khác để nấu với thịt lợn hay với cá.[8]

Chú thích

sửa
  •   Tư liệu liên quan tới Zingiber smilesianum tại Wikimedia Commons
  •   Dữ liệu liên quan tới Zingiber smilesianum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber smilesianum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  1. ^ a b c d e f William Grant Craib, 1912. LVI. Contributions to the Flora of Siam: Zingiber smilesianum. Bulletin of Miscellaneous Information (Royal Botanic Gardens, Kew) 10: 397-434. Xem trang 403-404.
  2. ^ a b c d e f g Tong S.Q. & Xia Y.M., 1987. New Taxa of Zingiberaceae from Southern Yunnan. Acta Phytotaxonomica Sinica 25(6): 460-471. Xem trang 468-470.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber smilesianum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Triboun P., Chantaranothai P. & Larsen K., 2007. Taxonomic changes regarding three species of Zingiber (Zingiberaceae) from Thailand. Acta Phytotax. Sin. 45(3): 403–404, doi:10.1360/aps050052.
  5. ^ a b Zingiber smilesianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  6. ^ a b c d Zingiber teres trong Flora of China. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  7. ^ a b Zingiber smilesianum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  8. ^ a b c d e K. Souvannakhoummane & J. Leong-Škorničková, 2017. Eight new records of Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the Flora of Lao P.D.R.. Edinburgh Journal of Botany 75(1): 3-18, doi:10.1017/S0960428617000312. Xem trang 12-13.