Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Electron”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Oigioi (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:4CEF:C220:85:81F:248C:2A13 Thẻ: Lùi tất cả |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{otheruses4|một [[hạt hạ nguyên tử]]|môn học, công nghệ, ngành công nghiệp hay linh kiện điện tử|Điện tử (định hướng)}}
| name = Electron▼
| num_types = ▼
| family = [[Fermion]]▼
| group = [[Lepton]]▼
| generation = Đầu tiên▼
| particle = ▼
| antiparticle = [[Positron]]▼
| discovered = [[Joseph John Thomson|J.J. Thomson]] (1897)▼
|image = Atomic-orbital-clouds spd m0.png |image_size = 280px
|caption = Hydrogen atom [[atomic orbital|orbitals]] at different energy levels. The more opaque areas are where one is most likely to find an electron at any given time.
|composition = [[Elementary particle]]<ref name="prl50"/>
|interaction = [[Gravitation|Gravity]], [[Lorentz force|electromagnetic]], [[Weak interaction|weak]]
|theorized = [[Richard Laming]] (1838–1851),<ref name="farrar"/><br>[[George Johnstone Stoney|G. Johnstone Stoney]] (1874) and others.<ref name="arabatzis"/><ref name="buchwald1"/>
|symbol = {{SubatomicParticle|Electron}}, {{SubatomicParticle|beta-}}
|mass = {{val|9.10938356|(11)|e=-31|ul=kg}}<ref name="2014 CODATA" /><br /><!--
-->{{val|5.48579909070|(16)|e=-4|ul=u}}<ref name="2014 CODATA" /><br /><!--
-->[{{val|1822.8884845|(14)}}]<sup>−1</sup> u<ref group=note>The fractional version's denominator is the inverse of the decimal value (along with its relative standard uncertainty of {{val|4.2|e=-13|ul=u}}).</ref><br /><!--
-->{{val|0.5109989461|(31)|ul=MeV/c2}}<ref name="2014 CODATA"/>
|electric_charge = {{val|-1|ul=e}}<ref group=note>The electron's charge is the negative of [[elementary charge]], which has a positive value for the proton.</ref><br /><!--
-->{{val|-1.6021766208|(98)|e=-19|ul=C}}<ref name="2014 CODATA" /><br /><!--
-->{{val|-4.80320451|(10)|e=-10|u=[[Statcoulomb|esu]]}}
|magnetic_moment = {{gaps|−1.001|159|652|180|91(26)|u=[[Bohr magneton|μ<sub>B</sub>]]}}<ref name="2014 CODATA" />
|spin = {{sfrac|1|2}}
|weak_isospin = {{nowrap|[[Chirality (physics)|LH]]: −{{sfrac|1|2}}, [[Chirality (physics)|RH]]: 0}}
|weak_hypercharge= {{nowrap|[[Chirality (physics)|LH]]: -1, [[Chirality (physics)|RH]]: −2}}
| mean_lifetime = stable ( > {{val|6.6|e=28|u=yr}}<ref name=bx2015>{{cite journal
| last = Agostini |first=M. |display-authors=etal |collaboration=[[Borexino]] Collaboration
| year = 2015
| title = Test of Electric Charge Conservation with Borexino
| journal = [[Physical Review Letters]]
| volume = 115 | issue = 23 | pages = 231802
| doi = 10.1103/PhysRevLett.115.231802
| bibcode = 2015PhRvL.115w1802A
| arxiv = 1509.01223
| pmid=26684111
}}</ref>)
}}
'''Hạt''' '''electron''' (tiếng Việt đọc là: ê lếch trôn hay ê lếch trông) là một hạt [[Hạt hạ nguyên tử|hạ nguyên tử]], ký hiệu {{SubatomicParticle|Electron}} hoặc {{SubatomicParticle|beta-}}, là một [[hạt sơ cấp]] mang điện tích âm.<ref>{{cite web |last=Coff |first=Jerry |title=What Is An Electron |url=http://www.universetoday.com/73323/what-is-an-electron/ |accessdate=10 September 2010 |date=2010-09-10}}</ref> Electron thuộc thế hệ đầu tiên của gia đình hạt [[lepton]],<ref name="curtis74" /> và thường được cho là các hạt sơ cấp vì chúng không có các thành phần hoặc cấu trúc nhỏ hơn.<ref name="prl50" /> Electron có khối lượng xấp xỉ bằng [[Proton-to-electron mass ratio|1/1836]] khối lượng của [[proton]].<ref name="nist_codata_mu" /> Tính chất [[cơ học lượng tử]] của electron bao gồm động lượng góc nội tại (spin) của giá trị nửa nguyên, được biểu thị bằng đơn vị của [[hằng số Planck]] rút gọn, ''ħ''. Vì nó là một [[fermion]], không có hai electron nào có thể chiếm cùng một trạng thái lượng tử, theo nguyên tắc loại trừ Pauli.<ref name="curtis74" /> Giống như tất cả các hạt cơ bản khác, các electron thể hiện tính chất của cả hạt và sóng: chúng có thể va chạm với các hạt khác và có thể bị nhiễu xạ như ánh sáng. Tính chất sóng của các electron dễ quan sát bằng các thí nghiệm hơn so với các hạt khác như neutron và proton vì các electron có khối lượng thấp hơn và do đó bước sóng ''de Broglie'' dài hơn cho một năng lượng nhất định.
Electron đóng một vai trò thiết yếu trong nhiều hiện tượng vật lý, như điện, từ trường, hóa học và dẫn nhiệt, và chúng cũng tham gia vào các tương tác hấp dẫn, lực điện từ và lực tương tác yếu.<ref name="anastopoulos1" /> Vì một electron có điện tích, nó có điện trường xung quanh và nếu electron đó chuyển động so với người quan sát, nó sẽ tạo ra [[từ trường]]. Trường điện từ được tạo ra từ các nguồn khác sẽ ảnh hưởng đến chuyển động của electron theo định luật [[lực Lorentz]]. Electron tỏa ra hoặc hấp thụ năng lượng dưới dạng photon khi chúng được gia tốc. Dụng cụ phòng thí nghiệm có khả năng bẫy các electron riêng lẻ cũng như electron plasma bằng cách sử dụng các trường điện từ. Kính thiên văn đặc biệt có thể phát hiện dòng electron plasma bên ngoài không gian vũ trụ. Electron tham gia vào nhiều ứng dụng như điện tử, hàn, ống tia catốt, kính hiển vi điện tử, xạ trị, laser, máy dò ion hóa khí và máy gia tốc hạt.
Các electron có [[điện tích]] và khi chúng chuyển động sẽ sinh ra [[dòng điện]]. Vì các electron trong [[nguyên tử]] xác định phương thức mà nó tương tác với các nguyên tử khác nên chúng đóng vai trò quan trọng trong [[hóa học]].
|