Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Thuật ngữ: replaced: (in French) → (bằng tiếng Pháp) using AWB
Dòng 5:
Thuật ngữ này được sử dụng bởi chính phủ [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] trong [[chiến tranh Đông Dương]], để chỉ trích một trong những cách thức tiến hành chiến tranh của Pháp.<ref>[http://www.na.gov.vn/sach_qh/vkqhtoantap_1/nam1951/1951_8.html LỜI HIỆU TRIỆU CỦA BAN THƯỜNG TRỰC QUỐC HỘI NGÀY 19-12-1951 NHÂN KỶ NIỆM NGÀY TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN], BAN THƯỜNG TRỰC QUỐC HỘI VIỆT NAM, Lưu tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III.</ref>
 
Ở phương Tây, tên gọi chiến lược này xuất phát từ một thuật ngữ [[Latin]] là '''Bellum se ipsum alet''', nghĩa là ''"Cuộc chiến tự nuôi dưỡng"'' (trong tiếng Anh), hoặc '''Bellum se ipsum alit''' (trong tiếng Anh với nghĩa tương tự, trong tiếng Pháp: ''"Cuộc chiến phải tự ăn"'').<ref>Cooper, J. P., ed. (1979). The New Cambridge Modern History Volume 4, trang 402.</ref><ref>Cadiou, François (2008). Hibera in terra miles: les armées romaines et la conquête de l'Hispanie sous la République, 218-45 av. J.-C. (inbằng Frenchtiếng Pháp). Madrid: Casa de Velázquez, trang 579-580.</ref> Loại chiến lược này đã được sử dụng từ lâu trong lịch sử quân sự của [[Châu Âu]].
 
''Bellum se ipsum alit'' được ghi nhận lần đầu tiên trong lịch sử phương Tây bởi [[Titus Livius]] ([[Livy]]) (59 TCN - 17 SCN) trong quyển sách của ông, tựa đề [[Ab Urbe Condita Libri]].