Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ An ninh Xã hội Triều Tiên”

Cơ quan thực thi luật pháp tại Bắc triều Tiên
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{short description|Cơ quan thực thi pháp luật Bắc Triều Tiên}} {{Infobox law enforcement agency|agencyname=Bộ An ninh Nhân dân|animals1=<!--NNN or…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 13:34, ngày 23 tháng 10 năm 2020

Bộ An ninh Nhân dân hay Bộ Công An là một cơ quan thực thi pháp luật ở Bắc Triều Tiên.[1]

Bộ An ninh Nhân dân
Biểu tượng của Bộ An ninh Nhân dân
Huy hiệu của vệ binh ở Pyongyang
Tổng quan về cơ quan
Tư cách pháp nhân Chính phủ: cơ quan chính phủ
Kết cấu quyền hạn thực thi pháp luật
Tổng thể
Cơ cấu tổ chức
Trụ sở chính Pyongyang, North Korea
Bộ trưởng có thẩm quyền Kim Jong-ho, Bộ trưởng An ninh Nhân dân
Cơ quan chủ quản Ủy ban Quốc vụ
Cơ quan trực thuộc

Không giống như hầu hết các bộ ở Triều Tiên, hoạt động dưới sự quản lý của Nội các, Bộ Công an chịu sự giám sát trực tiếp của Ủy ban Quốc vụ.[2] Bộ trưởng hiện tại là Kim Jong-ho thay thế cho Choe Pu-il.[3]

Theo Fyodor Tertitskiy, người phụ trách chuyên mục của NK News, các sĩ quan tiềm năng được lựa chọn theo đề nghị của một Ủy ban WPK địa phương, mặc dù một số được chọn vì tình trạng songbun của họ. Ông cũng cho rằng hối lộ thể hiện một khía cạnh tương tác thường xuyên giữa người Triều Tiên và cảnh sát.[4]

Lịch sử

Bộ ban đầu được thành lập với tên gọi Cục An ninh Chính trị (Korean: 정치보안국) ngày 19 tháng 11 năm 1945.[5] Cục trở thành trực thuộc Bộ Nội vụ vào tháng 9 năm 1948.[6] Cục trở thành một bộ riêng biệt được gọi là Bộ An sinh Xã hội (Korean: 사회안전성) vào tháng 5 năm 1951.[5] Tuy nhiên, bộ này sau đó được sáp nhập trở lại với Bộ Nội vụ vào tháng 10 năm 1952.[6]

Bộ An sinh Xã hội được tái lập vào tháng 10 năm 1962 sau khi tách ra từ Bộ Nội vụ.[6] Nó trở thành Cục An ninh Xã hội (Korean: 사회안전부) vào tháng 12 năm 1972.[5] Cục là một phần của Hội đồng Bộ trưởng. Tháng 4 năm 1982, cục tách ra khỏi Hội đồng Bộ trưởng [7] nhưng sau đó được quay lại vào tháng 12 năm 1986.

Cục được đổi tên thành Bộ An ninh Xã hội vào tháng 9 năm 1998 và trở thành một phần của Nội các.[5][6] Vào tháng 4 năm 2000, tên của Bộ được đổi thành Bộ An ninh Nhân dân (Korean: 인민보안성).[5] Tháng 4 năm 2010, Bộ trở thành Cục An ninh Nhân dân (Korean: 인민보안부) và được chuyển giao cho Ủy ban Quốc phòng kiểm soát.[5]

Năm 2016, Cục được đổi tên trở lại Bộ An ninh Nhân dân và trở thành trực thuộc Ủy ban Quốc vụ.[5]

Bộ được đổi tên thành Bộ Công an vào tháng 5 năm 2020, mặc dù tên đã đổi lại thành Bộ An ninh xã hội.[8]

Trách nhiệm

Ngoài cảnh sát, các dịch vụ của nó còn bao gồm vận hành hệ thống nhà tù ở Triều Tiên, một phần của Cục Cải huấn Bộ Công an, giám sát hệ thống phân phối công cộng và cung cấp cảnh vệ cho những người quan trọng.[9]

Bộ Công an thu thập thông tin từ các đối tượng địa phương trong các đơn vị xã hội về các hành vi bất thường. Nếu cho rằng vụ án có tính chất chính trị thì giao cho Bộ An ninh Nhà nước điều tra.[9]

Cấu trúc

Lực lượng An ninh Nội bộ Nhân dân Triều Tiên

Lực lượng An ninh Nội bộ Nhân dân Triều Tiên (tiếng Triều Tiên: 조선인민내무군) trước đây gọi là Lực lượng Vệ binh Nhân dân (tiếng Triều Tiên: 조선인민경비대)[10] trực thuộc Bộ[11] phụ trách an ninh cho các cơ sở chính của quốc gia như đường phân giới quân sự , biên giới và an ninh ven biển, cũng như các tòa nhà chính phủ, cơ sở hạt nhân Yongbyon, nhà máy điện và cơ sở phát thanh truyền hình. Trong những năm 1980, công tác của lực lượng vệ binh nhân dân được chuyển giao cho Cục An ninh quốc gia, và đồn biên phòng được chuyển giao cho Bộ lực lượng vũ trang nhân dân vào tháng 10 năm 1996. Năm 2010 đổi tên như hiện nay.

Trang bị

  • BaekDuSan Pistol- 9x19mm, bản sao súng ngắn CZ-75 được sản xuất trong nước của Triều Tiên
  • Type 68 Pistol- 7.62x25mm, bản sao của Súng ngắn TT-33 của Triều Tiên. Pistol.
  • Type 70 Pistol- .32 ACP, khẩu súng lục bản địa của Triều Tiên được coi là bản sao của Makarov PMWalther PPK. Được sử dụng bởi các sĩ quan K-9 trong một số trường hợp và cho lính tuần tra tiêu chuẩn và nữ tuần tra.
  • Súng trường tấn công Type 58 - 7.62x39mm, phiên bản AK-47 do Triều Tiên sản xuất trong nước. Được sử dụng bởi các lính canh của Cục Cải huấn Bộ Công an.
  • Type 88- 5.45x39mm, bản sao của súng trường tấn công AK-74 của Triều Tiên
  • Súng máy hạng nhẹ Type 73- 7.62x54mmR, súng máy hạng nhẹ sản xuất trong nước của Triều Tiên hường có băng đạn nằm trên đầu súng tương tự như Súng Bren về ngoại hình với các khía cạnh của súng máy PKZB vz.26.
  • RPG-7

Bộ trưởng Nội vụ

Quân hàm

Cấp bậc Cấp hiệu
Đại tướng  
Thượng tướng  
Trung tướng  
Thiếu tướng  
Đại tá  
Thượng tá  
Trung tá  
Thiếu tá  
Đại úy  
Thượng úy  
Trung úy  
Thiếu úy  
Trưởng sĩ  
Thượng sĩ  
Trung sĩ  
Hạ sĩ  
Binh trưởng  
Binh nhất  
Binh nhì  
Binh sĩ  

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Encyclopædia Britannica Online, s. v. "North Korea", accessed August 29, 2014.
  2. ^ “Organizational Chart of North Korean Leadership” (PDF). Seoul: Political and Military Analysis Division, Intelligence and Analysis Bureau; Ministry of Unification. tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ “Chiefs of State and Cabinet Members of Foreign Governments: Korea, North - NDE”. Central Intelligence Agency. 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ “Daily duty: Inside North Korea's regular police force | NK News - North Korea News” (bằng tiếng Anh). 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  5. ^ a b c d e f g “인민보안성”. Ministry of Unification. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ a b c d “인민보안부”. Encyclopedia of Korean Culture. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ “국가안전보위부 & 기타기관”. KBS WORLD Radio. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ https://www.nknews.org/2020/06/north-korea-likely-renames-ministry-of-peoples-security/
  9. ^ a b Schwekendiek, Daniel (19 tháng 4 năm 2011). A Socioeconomic History of North Korea. McFarland. tr. 87. ISBN 978-0-7864-8541-3.
  10. ^ 조선인민경비대(朝鮮人民警備隊)
  11. ^ North Korean government courier attacked by soldiers