Amblygobius decussatus

loài cá

Amblygobius decussatus là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.

Amblygobius decussatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. decussatus
Danh pháp hai phần
Amblygobius decussatus
(Bleeker, 1855)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gobius decussatus Bleeker, 1855
  • Rhinogobius perpusillus Seale, 1910
  • Amblygobius myersi Herre, 1935

Từ nguyên sửa

Tính từ định danh decussatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "sọc chữ thập", hàm ý đề cập đến 4 sọc ngang trên thân được nối với nhau bởi các sọc dọc tạo thành kiểu hình ô vuông ở loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống sửa

A. decussatus có phân bố rộng khắp khu vực Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, từ Singaporequần đảo Cocos (Keeling) trải dài về phía đông đến quần đảo MarshallVanuatu, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và đảo Guam, về phía nam đến bờ bắc ÚcNouvelle-Calédonie.[1]

Việt Nam, A. decussatus được ghi nhận ở vùng biển Hải Vân - Sơn Chà (Thừa Thiên Huế),[3] Côn Đảo), cũng như cả quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[4]

A. decussatus sống trên nền cát mịn, phù sa, đá vụn ở khu vực cửa sông, đầm phá, và trên rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.[1]

Mô tả sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. decussatus là 9,5 cm.[5] Cá có màu xám nhạt phớt xanh lam sẫm với 4 sọc cam mờ dọc chiều dài thân cùng các vạch sọc cam khác. Đầu có cặp sọc cam rất rõ. Gốc vây đuôi có đốm cam; vây đuôi bo tròn. Vây lưng trước và sau có chiều cao bằng nhau. Vảy bao phủ phần trên của nắp mang, không có vảy ở má.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 14; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 14.[5]

Sinh thái sửa

Thức ăn của A. decussatusvụn hữu cơđộng vật giáp xác nhỏ (như các loài giáp xác chân chèo thuộc bộ Harpacticoida). Loài này được biết là đã sử dụng hang của một loài thủy sinh không xương sống chưa rõ để làm nơi trú ẩn.[1]

Thương mại sửa

A. decussatus được đánh bắt trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b c d e Larson, H.; Hoese, D.; Murdy, E.; Pezold, F.; Cole, K. & Shibukawa, K. (2021). Amblygobius decussatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T193240A2213295. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T193240A2213295.en. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Trung Hiếu (2022). “Hiện trạng cá rạn san hô vùng biển ven bờ Bắc Trung Bộ” (PDF). Hội nghị Biển Đông 2022: 181–196.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius decussatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.