Chuồn chuồn ngô hoàng đế
Chuồn chuồn ngô hoàng đế[2] hay Chuồn chuồn hoàng đế xanh[1], tên khoa học Anax imperator, là một loài chuồn chuồn lớn, săn mồi trong họ Aeshnidae. Loài này được Leach mô tả khoa học đầu tiên năm 1815.[3]
Anax imperator | |
---|---|
Con đực | |
Con cái đẻ trứng | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Odonata |
Họ (familia) | Aeshnidae |
Chi (genus) | Anax |
Loài (species) | A. imperator |
Danh pháp hai phần | |
Anax imperator Leach, 1815 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Anax mauricianus |
Loài chuồn chuồn này có chiều dài trung bình 78 milimét (3,1 in).[2] Nó được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và gần châu Phi và châu Á.
Nhận dạng
sửaCon đực có bụng màu xanh lá cây điểm một dải đen và thorax xanh táo. Con cái có một thorax và bụng màu xanh lá cây.[2] Con đực có lãnh thổ riêng và khó tiếp cận. Loài này sinh sống bên các hồ nhỏ, sông chảy chậm.
Hành vi
sửaLoài chuồn chuồn này là một trong các loài lớn nhất ở châu Âu. Chúng thường bay cao lên trời trong mỗi đợt săn mồi, con mồi của chúng gồm bướm ngày, Four-spotted Chaser và tadpoles; con mồi nhỏ bị ăn ở cánh. Con cái đẻ trứng vào cây như pondweed, và thường đẻ một mình.
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ a b Bản mẫu:IUCN2010.1
- ^ a b c “Anax imperator”. British Dragonfly Society. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập 25 tháng 8 năm 2010.
- ^ “imperator”. World Odonata List. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2013.
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Anax imperator tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Anax imperator tại Wikimedia Commons