Astropecten articulatus là tên của một loài sao biển sống ở ở phía tây Đại Tây Dương thuộc họ Astropectinidae.[1]

Astropecten articulatus
Astropecten articulatus on the beach
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Echinodermata
Phân ngành (subphylum)Eleutherozoa
Lớp (class)Asteroidea
Bộ (ordo)Paxillosida
Họ (familia)Astropectinidae
Chi (genus)Astropecten
Loài (species)A. articulatus
Danh pháp hai phần
Astropecten articulatus
(Say, 1825)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Asterias aranciaca Gould, 1841
  • Asterias articulata Say, 1825
  • Astropecten buschi Müller & Troschel, 1843
  • Astropecten dubius Gray, 1840
  • Astropecten duplicatus Koehler, 1909

Mô tả sửa

Đa phần các cá thể của loài này thì có 5 cánh. Toàn thân của loài sao biển này có màu tím và vùng rìa của nó thì có màu cam. Vùng này cũng có những cái gai màu trắng và cuối cánh thì có nhiều chân ống. Chân ống có hình trụ, đầu thì có hình nón. Mỗi chân thì có một lớp biểu bì mỏng.[2]

Về mặt hình thái, loài sao biển này giống với Astropecten aranciaca. Trong quá khứ, người ta cho rằng hai loài này khác nhau ở những hạt nhỏ tại vùng giữa. A. aranciaca thì có hạt hình giống như kim còn A. articulatus lại có hình cầu[3]. Tuy nhiên gần đây, một nghiên cứu cho thấy các hạt nhỏ đó không phải là hình cầu tự nhiên, mà là do các nếp gấp khiến cho nó có hình cầu.[2]

Người ta thấy rằng loài này thường sống ở phía đông của châu Mỹ, đặc biệt là biển Caribbean.

Thức ăn sửa

Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài động vật thân mềm, các loài sao biển nhỏ hơn và thậm chí là đồng loại của nó, đôi khi nó còn ăn thực vật.

Người ta phân tích dạ dày của 124 cá thể của loài này và nhận thấy rằng: Trung bình, mỗi cá thể có đến 12 sinh vật bên trong dạ dày của nó và số sinh vật lớn nhất là 54[4]. Không chỉ vậy, trong 124 cá thể này, người ta lại thấy rằng có tổng cộng 91 loài là thức ăn của loài sao biển này. Trong đó, 3 loài bị chúng ăn nhiều nhất đó là A. candei, N. pusilaO. mutica[4] (vốn là các loài thuộc lớp Chân bụng). Nghiên cứu này cũng cho ta biết rằng chúng còn ăn cả vỏ của các loài động vật thân mềm mà không quan tâm nó rỗng hay không.

Một nghiên cứu khác cho kết quả rằng loài sẽ ưu tiên chọn thức ăn có chất lượng tốt nhất[5]. Nghiên cứu đó cũng cho thấy rằng nó thường chọn con mồi nhỏ vì không tốn nhiều thời gian để xử lý.

Thời gian mà chúng kiếm ăn là lúc bình minh và chạng vạng.

Tham khảo sửa

  1. ^ a b C. Mah & H. Hansson (2011). C. L. Mah (biên tập). Astropecten articulatus (Say, 1825)”. World Asteroidea database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “WoRMS 2011” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b McCurley, R. (tháng 4 năm 1995). “The Functional Morphology of Starfish Tube Feet: The Role of a Crossed-Fiber Helical Array in Movement”. Biological Bulletin. 188: 197–209. doi:10.2307/1542085.
  3. ^ Say, Thomas (1825). Asterias. Academy of Natural Sciences of Philadelphia. tr. 141.
  4. ^ a b Wells, Harry (tháng 4 năm 1961). “Food of the Sea-Star Astropecten Articulatus”. Biological Bulletin. 120: 265–271. doi:10.2307/1539382.
  5. ^ Beddingfield, S (tháng 4 năm 1993). “Feeding Behavior of the Sea Star Astropecten Articulatus (Echinodermata: Asteroidea): An Evaluation of Energy-Efficient Foraging in a Soft-Bottom Predator”. Marine Biology. 188: 669–671.

Liên kết ngoài sửa