Bồ nông
Bồ nông (danh pháp khoa học: Pelecanus) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được sử dụng để bắt con mồi và thoát nước từ mồi được nó xúc lên trước khi nuốt. Các loài bồ nông có bộ lông chủ yếu là màu nhạt, các trường hợp ngoại lệ là bồ nông nâu và bồ nông Peru. Mỏ, túi da mặt trần của tất cả các loài bồ nông có màu sắc trở nên rực rỡ trước mùa phối giống. Tám loài bồ nông còn sống có một phạm vi phân bố loang lổ toàn cầu, từ vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, mặc dù chúng không hiện diện ở nội địa Nam Mỹ cũng như từ các vùng cực và đại dương mở. Bằng chứng hóa thạch của bồ nông có niên đại ít nhất 30 triệu năm, phần còn lại của mỏ rất giống với các loài hiện đại, được thu hồi từ các địa tầng Oligocen ở Pháp.
Bồ nông | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Oligocen đến nay, 30–0 triệu năm trước đây | |
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Pelecaniformes |
Họ (familia) | Pelecanidae Rafinesque, 1815 |
Chi (genus) | Pelecanus Linnaeus, 1758 |
Loài điển hình | |
Pelecanus onocrotalus Linnaeus, 1758 | |
Các loài | |
xem bài |
Mối quan hệ giữa bồ nông và những người thường gây tranh cãi. Những con chim này đã bị bức hại vì sự cạnh tranh nguồn cá thương mại và giải trí. Chúng đã bị phá hủy môi trường sống, sự xáo trộn và ô nhiễm môi trường, và ba loài được quan tâm bảo tồn. Chúng cũng có một lịch sử lâu dài của ý nghĩa văn hóa trong thần thoại, trong Kitô giáo, và hình tượng huy hiệu.
Các loàiSửa đổi
Các loài còn sinh tồn được sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài.
- Pelecanus erythrorhynchos - Bồ nông trắng Mỹ
- Pelecanus occidentalis - Bồ nông nâu
- Pelecanus thagus - Bồ nông Peru
- Pelecanus onocrotalus - Bồ nông chân hồng
- Pelecanus conspicillatus - Bồ nông Úc
- Pelecanus rufescens - Bồ nông lưng hồng
- Pelecanus crispus - Bồ nông Dalmatia
- Pelecanus philippensis - Bồ nông chân xám
Nhiều loài Pelecanus tuyệt chủng được biết đến nhờ hóa thạch, gồm:[1]
- Pelecanus cadimurka, Rich & van Tets, 1981 (Late Pliocene, South Australia)[2]
- Pelecanus cautleyi, Davies, 1880 (Pliocen sớm, Siwalik Hills, Ấn Độ)[1]
- Pelecanus fraasi, Lydekker, 1891 (Miocen giữa, Bavaria, Đức)[1]
- Pelecanus gracilis, Milne-Edwards, 1863 (Miocen sớm, Pháp) (see: Miopelecanus)[1]
- Pelecanus halieus, Wetmore, 1933 (Pliocen muộn, Idaho, Mỹ)[3]
- Pelecanus intermedius, Fraas, 1870 (Miocen giữa, Bavaria, Đức)[1] (chuyển sang Miopelecanus bởi Cheneval năm 1984)
- Pelecanus odessanus, Widhalm, 1886 (Miocen muộn, gần Odessa, Ukraine)[4]
- Pelecanus schreiberi, Olson, 1999 (Pliocen sớm, Bắc Carolina, Mỹ)[5]
- Pelecanus sivalensis, Davies, 1880 (Pliocen sớm, Siwalik Hills, Ấn Độ)[1]
- Pelecanus tirarensis, Miller, 1966 (Oligocen muộn tới Miocen giữa, Nam Úc)[6]
Phát sinh chủng loàiSửa đổi
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Kennedy et al. (2013)[7]
Pelecanus |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chúSửa đổi
- ^ a ă â b c d Lydekker, Richard (1891). Catalogue of the Fossil Birds in the British Museum (Natural History). London, United Kingdom: British Museum. tr. 37–45. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
- ^ Rich, P.V.; van Tets, J. (1981). “The Fossil Pelicans of Australia”. Records of the South Australian Museum (Adelaide) 18 (12): 235–64.
- ^ Wetmore, A. (1933). “Pliocene Bird Remains from Idaho”. Smithsonian Miscellaneous Collections 87 (20): 1–12.
- ^ Widhalm, J. (1886). “Die Fossilen Vogel-Knochen der Odessaer-Steppen-Kalk-Steinbrüche an der Neuen Slobodka bei Odessa”. Schriften der Neurussische Gesellschaft der Naturforscher zu Odessa (bằng tiếng Đức) 10: 3–9.
- ^ Olson, Storrs L. (1999). “A New Species of Pelican (Aves: Pelecanidae) from the Lower Pliocene of North Carolina and Florida” (PDF). Proceedings of the Biological Society of Washington 112 (3): 503–09.
- ^ Miller, A.H. (1966). “The Fossil Pelicans of Australia”. Memoirs of the Queensland Museum 14: 181–90.
- ^ Kennedy M., S.A. Taylor, P. Nádvorník & H.G. Spencer (2013). The phylogenetic relationships of the extant Pelicans inferred from DNA sequence data, Mol. Phylogenet. Evol. (chuẩn bị phát hành)