Beirut
Tọa độ: 33°53′13″B 35°30′47″Đ / 33,88694°B 35,51306°Đ
Beirut hay Bayrūt, Beirut (tiếng Ả Rập: بيروت, chuyển tự: Bayrūt), đôi khi được gọi bằng tên tiếng Pháp của nó là Beyrouth là thủ đô và là thành phố lớn nhất Liban, tọa lạc bên Địa Trung Hải, là thành phố cảng chính của quốc gia này.
Beirut بيروت Beyrouth (tiếng Pháp) | |
---|---|
![]() Beirut | |
Tên hiệu: Paris của phương Đông | |
![]() Ví trí tại CH Liban. | |
Location of Beirut within Lebanon | |
Tọa độ: 33°53′13″B 35°30′47″Đ / 33,88694°B 35,51306°Đ | |
Quốc gia | Liban |
Governorate | Beirut, Capital City |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Jamal Itani |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 100 km2 (31 mi2) |
Dân số (2017) | |
• Tổng cộng | 1.650.000 |
• Mật độ | 17,000/km2 (53,000/mi2) |
Múi giờ | +2 |
• Mùa hè (DST) | +3 (UTC) |
Mã điện thoại | 01 |
Thành phố kết nghĩa | Cairo, Istanbul, Amman, Athena, Damas, Emirate of Dubai, Yerevan, Los Angeles, Lyon, Marseille, Moskva, Thành phố Québec, Trieste, Montréal, Buenos Aires, Thành phố México, Bagdad, Tripoli, Karachi, Rio de Janeiro, Île-de-France, Dubai |
Trang web | City of Beirut |
Con số ước tính về dân số thành phố này không cố định, thấp nhất là 938.940 người,[1] đến 1.303.129 người,[2] đến con số cao 2.012.000 người.[3] Sự thiếu chính xác này là do cuộc không có cuộc điều tra dân số toàn diện thực hiện ở Liban kể từ năm 1932.[4] Thành phố nằm trên một bán đảo hơi nghiêng về phía Địa Trung Hải, thành phố bị bao trong Dãy núi Liban nhô cao lên về phía Đông. Khí hậu Địa Trung Hải của thành phố tạo ra mùa Hè nóng và mùa Đông êm dịu với độ ẩm cao về mùa Hè. Tên theo tiếng Ả Rập Beirut có nghĩa là "những giếng nước" do nguồn nước cung cấp ở khu vực này lấy từ nước ngầm. Khu vực thành phố có diện tích khoảng 19,8 km2, nhiều khu vực nằm ngoài ranh giới nội thành thường được tính vào nội thành.
Trong nhiều thập kỷ Beirut đã là trung tâm ngân hàng của khu vực Trung Đông, nhưng thành phố đã bị tàn phá trong Nội chiến Liban (1975-1990). Sau chiến tranh, thành phố bắt đầu quá trình xây dựng lại chậm chạp. Đầu thế kỷ 21, nền kinh tế của Beirut đã phục hồi, những chứng tích của sự tàn phá chiến tranh đã dần biến mất. Kể từ sau chiến tranh, Beirut đã nỗ lực lấy lại vị trí trung tâm thương mại và ngân hàng ở Trung Đông. Thành phố có các mặt hàng xuất khẩu như: lụa, vải bông, trái cây, da sống, gia cầm, lông cừu. Thành phố nhập khẩu vật liệu xây dựng, hàng quần áo, thực phẩm. Ngành xây dựng bùng nổ sau cuộc chiến khi thành phố tái thiết. Beirut được kết nối giao thông qua sân bay quốc tế Beirut. Ngoài ra, thành phố còn có các đường bộ nối với Damascus, Syria, và các thành phố Trung Đông khác.
Beirut đã lấy lại được vị trí trung tâm thương mại khu vực của mình. Beirut đã đăng cai Hội nghị thượng đỉnh khối Pháp ngữ (Francophonie) và Hội nghị thượng đỉnh Liên đoàn Ả Rập năm 2002. Năm 2007, Beirut đăng cai tổ chức lễ kỷ niện Le Prix Albert Londres, trao giải cho các phóng viên khối Francophone xuất sắc hàng năm.[5] Thành phố sẽ tổ chức Ngày Pháp ngữ (Jeux de la Francophonie năm 2009. Beirut đang xem xét xin ứng cử đăng cai Thế vận hội mùa Hè 2024.
Thành phố là nơi có nhiều tổ chức quốc tế như Ủy ban Kinh tế Xã hội Tây Á (ESCWA) của Liên Hiệp Quốc có trụ sở ở trung tâm Beirut còn Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và UNESCO đều có văn phòng khu vực ở Beirut đảm trách khu vực thế giới Ả Rập. Tổ chức các hãng hàng không Ả Rập (AACO) cũng có trụ sở ở Beirut.
Tạp chí du lịch Travel and Leisure đã bầu chọn Beirut là thành phố 9/10 thành phố tốt nhất về "Giải thưởng Tốt nhất thế giới năm 2006", chỉ sau New York City và trên San Francisco.
Khí hậuSửa đổi
Beirut có khí hậu Địa Trung Hải mùa hè nóng (Köppen: Csa) đặc trưng bởi ngày và đêm ôn hòa, vì vị trí ven biển của nó cho phép nhiệt độ được điều tiết bởi biển. Mùa thu và mùa xuân ấm áp, mùa đông mát mẻ và mưa, và mùa hè có thể hầu như không đau và rất khô mặc dù nó có thể trở nên rất oi bức, đặc biệt là vào tháng Tám. Gió thịnh hành vào buổi chiều và tối là từ phía tây (trên bờ, thổi vào từ Địa Trung Hải); vào ban đêm, nó đảo ngược ra ngoài khơi, thổi từ đất liền ra biển.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 925 milimét (36,4 in), với phần lớn rơi vào mùa đông, mùa thu và mùa xuân. Phần lớn mưa mùa thu và mùa xuân rơi trong những trận mưa lớn vào một số ngày hạn chế, nhưng vào mùa đông, nó được trải đều hơn trong một số ngày lớn. Mùa hè nhận được rất ít lượng mưa, nếu có. Tuyết rất hiếm, ngoại trừ vùng ngoại ô phía đông miền núi, nơi tuyết rơi phổ biến do độ cao của khu vực. Mưa đá (thường có thể nặng) xảy ra một vài lần mỗi năm, chủ yếu là trong mùa đông.
Dữ liệu khí hậu của Beirut International Airport | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 27.9 | 30.5 | 36.6 | 39.3 | 39.0 | 40.0 | 40.4 | 39.5 | 37.5 | 37.0 | 33.1 | 30.0 | 40,4 |
Trung bình cao °C (°F) | 17.4 | 17.5 | 19.6 | 22.6 | 25.4 | 27.9 | 30.0 | 30.7 | 29.8 | 27.5 | 23.2 | 19.4 | 24,3 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 14.0 | 14.0 | 16.0 | 18.7 | 21.7 | 24.9 | 27.1 | 27.8 | 26.8 | 24.1 | 19.5 | 15.8 | 20,9 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 11.2 | 11.0 | 12.6 | 15.2 | 18.2 | 21.6 | 24.0 | 24.8 | 23.7 | 21.0 | 16.3 | 12.9 | 17,7 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 0.8 | 3.0 | 0.2 | 7.6 | 10.0 | 15.0 | 18.0 | 19.0 | 17.0 | 11.1 | 7.0 | 4.6 | 0,2 |
Giáng thủy mm (inch) | 190 (7.48) |
143 (5.63) |
120 (4.72) |
50 (1.97) |
25 (0.98) |
15 (0.59) |
0.3 (0.012) |
10 (0.39) |
15 (0.59) |
70 (2.76) |
125 (4.92) |
170 (6.69) |
933,3 (36,744) |
% độ ẩm | 64 | 64 | 64 | 66 | 70 | 71 | 72 | 71 | 65 | 62 | 60 | 63 | 66 |
Số ngày mưa TB | 15 | 12 | 9 | 6 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 9 | 12 | 74 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 131 | 143 | 191 | 243 | 310 | 338 | 350 | 324 | 278 | 235 | 200 | 147 | 2.890 |
Nguồn: http://www.pogodaiklimat.ru/climate2/40100.htm |
Sự kiệnSửa đổi
Ngày 04 tháng 08 năm 2020, tại vùng cảng ven biển ở thủ đô Beirut, một vụ nổ lớn đã diễn ra. Tính đến ngày 05 tháng 08, đã có khoảng 140 người chết, hơn 5.000 người bị thương và khoảng 300.000 người mất nhà cửa. Thiệt hại hàng chục tỷ đô la. Liban lập tức thực hiện cứu người, dọn dẹp cơ sở vùng nổ và điều tra vấn đề. Đây là vụ nổ nghiêm trọng, chịu ảnh hưởng từ chất ammonium nitrate.[6]
Những người sinh ra ở Beirut nổi tiếngSửa đổi
- Fairuz, ca sĩ điển hình của Liban, sinh năm 1935.
- Gibran Khalil Gibran, an international poet and philosopher who was born in 1883.
- Keanu Reeves, diễn viên Canada.
- Elie Saab, nhà thiết kế thời trang Liban nổi tiếng thế giới.
- Krikor Agapian, họa sĩ.
- Péri Cochin, host của chương trình truyền hình.
- Amin Maalouf, tác gia sinh năm 1949.
- Mika, ca sĩ và nhà sáng tác nhạc sinh năm 1983.
- Serj Tankian, người hát chính của ban nhạc Los Angeles, System of a Down.
- Michel Elefteriades, nhà chính trị, nghệ sĩ, nhà sản xuất và nhà kinh doanh Liban gốc Hy Lạp.
- Hassan Kamel Al-Sabbah, Một nhà phát minh Liban ở New York, người tiên phong trong pin mặt trời.
- K-Maro, ca sĩ RnB Liban sinh ra ở Canada.
- Massari, ca sĩ Hip-Hop Liban.
- Camille Allam, nghệ sĩ, nhà điêu khắc và nhà âm nhạc học Beirut.
- Dom Joly, diễn viên hài kịch, phóng viên.
- Steve Kerr, 5 lần vô địch NBA
- Bloody-Death, người tạo ra The Famous Snake Virus.
- Adel Termos, người anh hùng lao vào ôm chặt kẻ đánh bom liều chết IS ở Beirut ngày 12/11/2015
Các thành phố kết nghĩaSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ United Nations: "Demographic Yearbook 2003", page 53, 2003
- ^ “Lebanese Ministry of Environment: "Lebanon State of the Environment Report", Chapter 1, page 11, 2001.” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2007.
- ^ Encyclopedia of the Nations
- ^ “Lebanese Ministry of Environment: "Lebanon State of the Environment Report", Chapter 1, page 9, 2001.” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2007.
- ^ http://fr.news.yahoo.com/11052007/202/le-prix-albert-londres-remis-beyrouth-le-18-mai.html
- ^ Bình An (ngày 5 tháng 8 năm 2020). “Toàn cảnh vụ nổ ở Lebanon: Vì sao có đám mây hình nấm như bom nguyên tử?”. Báo Tuổi trẻ Việt Nam. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Isfahan, Beirut named sister cities” (bằng tiếng Anh). MNA.
- Linda Jones Hall, Roman Berytus: Beirut in Late Antiquity, 2004.
- Samir Kassir, Histoire de Beyrouth, Fayard 2003.
- Richard Talbert, Barrington Atlas of the Greek and Roman World, (ISBN 0-691-03169-X), p. 69.
- Abe F. March: author of To Beirut and Back - An American in the Middle East (ISBN 1-4241-3853-1) recounts the years shortly before and including the beginning of the Lebanese Civil War (1975-1990). He is also listed as an Expert on Israeli-Palestinian ProCon.org
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Beirut. |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Beirut. |