Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dự Ogilvy
Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dự Ogilvy LG GCVO (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel,[2] sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Cô là góa phụ của Sir Angus Ogilvy. Trước cuộc hôn nhân của mình, cô được biết đến với tư cách là Công nữ Alexandra xứ Kent. Cô là công nữ đầu tiên sử dụng chỉ định lãnh thổ của xứ Kent, kể từ sau Nữ vương Victoria, người trước đây từng được gọi là Công nữ Alexandrina Victoria xứ Kent.
Công nữ Alexandra | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tông nữ Danh dự Ogilvy | |||||
![]() Công nữ Alexandra tại Canada | |||||
Thông tin chung | |||||
Phối ngẫu | Đức ông Angus Ogilvy (m. 1963; d. 2004) | ||||
Hậu duệ | James Ogilvy Marina Ogilvy | ||||
| |||||
Tước hiệu | Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dư Ogilvy Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dự Bà Angus Ogilvy Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra xứ Kent | ||||
Vương tộc | Nhà Windsor | ||||
Thân phụ | Vương tử George, Công tước xứ Kent | ||||
Thân mẫu | Công nữ Marina của Hi Lạp và Đan mạch, Nữ Công tước xứ Kent | ||||
Sinh | 25 tháng 12, 1936 Belgrave Square, London | ||||
Rửa tội | 9 tháng 2 năm 1937 Cung điện Buckingham, Luân Đôn | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Anh |
Công nữ Alexandra thực hiện nhiệm vụ vương thất thay mặt cho người chị em họ của mình, Nữ vương Elizabeth II. Vào thời điểm con trai của Lady Davina Lewis ra đời vào năm 2012, Công nữ Alexandra xếp thứ 41 trong dòng kế thừa ngai vàng của 16 tiểu bang. Tại thời điểm khai sinh của mình vào năm 1936, bà xếp thứ 6.
Thiếu thờiSửa đổi
Công nữ Alexandra sinh ngày 25 tháng 12 năm 1936 tại 3 Belgrave Square, London. Cha của bà là Vương tử George, Công tước xứ Kent, con trai thứ tư của Vua George V và Vương hậu Mary. Mẹ là Công nữ Marina của Hy Lạp và Đan Mạch, con gái của Vương tử Nicholas của Hy Lạp và Đan Mạch và Nữ Đại công tước Elena Vladimirovna của Nga. Với tư cách là cháu nội của một vị quân chủ nước Anh, bà được đưa vào hàng vương tôn công nữ với tôn xưng Vương gia Điện hạ. Vào thời điểm khai sinh, bà xếp thứ 6 trong dòng thừa kế ngai vàng nước Anh. Công nữ được rửa tội tại nhà nguyện riêng của Cung điện Buckingham, ngày 09 tháng 2 năm 1937, và cha mẹ đỡ đầu của cô là: Vua George VI và Vương hậu Elizabeth (bác ruột), Vương hậu Na Uy (bà dì), Đại Công nữ Nicholas của Hy Lạp và Đan Mạch (bà ngoại), Công nữ Ogla của Nam Tư (dì), Vương nữ Beatrice (bà bác cố đằng nội), Bá tước Athlone (ông chú) và Bá tước Karl Theodor của Toerring-Jettenbach (dượng bên ngoại).[3] Trong số các cha mẹ đỡ đầu của bà, chỉ có vua, vương hậu và Bá tước Athlone có mặt. Bà được đặt theo tên bà cố của mình, Vương hậu Alexandra; bà ngoại, Phu nhân Vương tử Nicholas của Hy Lạp và Đan Mạch; và hai dì, Nữ Bá tước Karl Theodor của Törring-Paul Jettenbach và Công nữ Ogla của Nam Tư. Bà được đặt tên Christabel vì sinh ra trong ngày Giáng sinh, tương tự như mợ của bà, Công nữ Alice, Nữ Công tước xứ Gloucester.
Công nữ Alexandra đã dành phần lớn thời thơ ấu của mình tại nhà của gia đình bà, Coppins, ở Buckinghamshire. Bà sống với bà ngoại là Vương hậu Mary, vợ của George V, trong Thế chiến II ở Badminton House. Cha của bà đã chết trong một vụ tai nạn máy bay gần Caithness, Scotland vào ngày 25 Tháng 8 năm 1942 trong khi phục vụ trong Không lực Vương thất.
Bà từng làm phù dâu tại đám cưới của người chị em họ của mình, Vương nữ Elizabeth (sau trở thành Nữ vương Elizabeth II) và Philip, Công tước xứ Edinburgh, vào ngày 20 tháng 11 năm 1947. Nữ vương là em họ nội của Công nữ Alexandra, Công tước xứ Edinburgh là chú họ của Công nữ Alexandra. Công tước và Công nữ Marina là anh em họ.
Bà cũng là phù dâu tại đám cưới năm 1962 của Vương tử Juan Carlos của Tây Ban Nha (sau trở thành Quốc vương Juan Carlos I của Tây Ban Nha) và Vương nữ Sofía của Hy Lạp và Đan Mạch (sau trở thành Vương hậu Tây Ban Nha). Vương hậu Tây Ban Nha và Công nữ Alexandra là anh em chú bác họ.
Kết hônSửa đổi
Ngày 24 tháng 4 năm 1963, bà kết hôn với Hon Angus James Bruce Ogilvy (1928-2004), con trai thứ hai của Bá tước thứ 12 của Airlie và Mệnh phụ Alexandra Coke, tại Westminster Abbey. Lễ cưới có sự tham dự của tất cả các thành viên của Gia đình Vương thất và đã được phát sóng trên truyền hình toàn cầu. Ước tính có khoảng 200 triệu người theo dõi. Ogilvy từ chối đề nghị phong tước Bá tước của Nữ vương, vì vậy nên con cái của họ không có tước hiệu Vương thất. Angus Ogilvy được phong tước hiệp sĩ vào năm 1988, và được bổ nhiệm vào Hội đồng Cơ mật vào năm 1997. Công chúa Alexandra và Sir Angus đã có hai con, James và Marina, và bốn đứa cháu, không ai trong họ có tước hiệu Hoàng gia:
- James Ogilvy, sinh ngày 29 tháng 2 năm 1964, đã lập gia đình, 30 tháng 7 năm 1988, Julia Rawlinson, đã có con.
- Flora Alexandra Ogilvy, sinh ngày 15 Tháng 12 1994.
- Alexander Charles Ogilvy, sinh ngày 12 tháng 11 năm 1996.
- Marina Victoria Alexandra Ogilvy, sinh Thatched House Lodge, 31 Tháng bảy 1966, đã kết hôn, Richmond Park, Surrey, 02 tháng 2 năm 1990, Paul Julian Mowatt, sinh ra tại London, 28 Tháng 11 năm 1962; ly dị 4 tháng 12 năm 1997, đã có con.
- Zenouska May Mowatt, sinh ra tại London, ngày 26 tháng 5 năm 1990.
- Christian Alexander Mowatt, sinh ra tại London, ngày 04 Tháng 6 1993.
Tước hiệuSửa đổi
Danh hiệu Hoàng gia của Công nữ Alexandra | |
Cách đề cập | Vương gia Điện hạ |
---|---|
Cách xưng hô | Vương gia Điện hạ |
Cách thay thế | Đức Bà |
- 25 tháng 12 năm 1936 – 24 tháng 4 năm 1963: Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra xứ Kent
- 24 tháng 4 năm 1963 – 31 tháng 12 năm 1989: Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dự Bà Angus Ogilvy [4]
- 31 tháng 12 năm 1989 –: Vương gia Điện hạ Công nữ Alexandra, Tông nữ Danh dự Ogilvy
Chú thíchSửa đổi
- ^ As a titled royal, Alexandra does not hold, nor ever has held, a surname, but, when required, her maiden name was Windsor.
- ^ “Knights of the Orders of Chivalry”. Debretts. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Yvonne's Royalty Home Page – Royal Christenings”. Users.uniserve.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
- ^ “St George's Chapel – Orders of Chivalry”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.