Cúp bóng đá Nga (tiếng Nga: Кубок России) là giải đấu bóng đá loại trực tiếp thường niên được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Nga.

Cúp bóng đá Nga
Cơ quan tổ chứcLiên đoàn bóng đá Nga
Thành lập1992; 32 năm trước (1992)
Khu vựcNga
Số đội107
Vòng loại choUEFA Europa League (bị bãi bỏ do Nga xâm lược Ukraina)
Cúp trong nướcSiêu cúp bóng đá Nga
Đội vô địch
hiện tại
Zenit Saint Petersburg
(lần thứ 5)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Lokomotiv Moscow
(9 chức vô địch).
Trang webrfs.ru/cup
Cúp bóng đá Nga 2024–25

Các đội vô địch của giải đấu này sẽ có 1 suất góp mặt tại vòng loại thứ nhất của UEFA Europa League. Tuy nhiên, các đội bóng tại Nga, bao gồm cả đội tuyển quốc gia của Nga đều bị cấm tham dự các giải đấu của UEFA do vấn đề chính trị của Nga.[1].

Các đội tham dự

sửa

Tất cả các đội bóng thuộc các giải đấu gồm Giải bóng đá Ngoại hạng Nga, Giải hạng Nhất Nga, Giải hạng Hai Nga và các câu lạc bộ nghiệp dư đều góp mặt tại cúp bóng đá Nga.

Thể thức giải đấu

sửa

Giải đấu được tổ chức theo thể thức loại trực tiếp. Các đội từ giải Hạng Nhì sẽ bắt đầu từ vòng 1/512, 1/256 hoặc 1/128 tùy vào số lượng đội ở giải Hạng Nhì. Các đội từ giải Hạng Nhất sẽ bắt đầu từ vòng 1/32, và các đội tới từ giải Ngoại Hạng sẽ bắt đầu từ vòng 1/16. Các trận đấu đều sẽ diễn ra theo thể thức một lượt. Thông thường, các trận chung kết sẽ diễn ra tại Moscow, nhưng từ 2009 đã được tổ chức khắp nước Nga. Các trận đấu thuộc vòng đầu tiên thường được tổ chức vào tháng 4, trận chung kết sẽ diễn ra vào tháng 5 năm sau.

Trận chung kết

sửa
Mùa giải Vô địch Tỷ số Á quân Sân vận động Khán giả
1992–93 Torpedo Moscow (1)
  8' Savichev
1–1 (s.h.p.)
5–3 (p)
CSKA Moscow
  20' Faizulin
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
20,000
1993–94 Spartak Moscow (1)
  6' Ledyakhov
  11' Karpin
2–2 (s.h.p.)
4–2 (p)
CSKA Moscow
  39' Radimov
  58' Bystrov
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
30,000
1994–95 Dynamo Moscow (1) 0–0 (s.h.p.)
8–7 (p)
Rotor Volgograd Sân vận động Luzhniki,
Moscow
20,000
1995–96 Lokomotiv Moscow (1)
  10'43' Kosolapov
  85' Drozdov
3–2 Spartak Moscow
  22' Lipko
  30' Nikiforov
Sân vận động Dynamo,
Moscow
20,000
1996–97 Lokomotiv Moscow (2)
  25' Smirnov
  78' Kharlachyov
2–0 Dynamo Moscow Sân vận động Torpedo,
Moscow
13,000
1997–98 Spartak Moscow (2)
  86' Tikhonov
1–0 Lokomotiv Moscow Sân vận động Luzhniki,
Moscow
36,800
1998–99 Zenit Saint Petersburg (1)
  57'59' Panov
  65' Maksymyuk
3–1 Dynamo Moscow
  26' Pisarev
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
22,000
1999–2000 Lokomotiv Moscow (3)
  41' Yevseyev
  96' Bulykin
  113' Tsymbalar
3–2 (s.h.p.) CSKA Moscow
  32' Semak
  120+1' Kornaukhov
Sân vận động Dynamo,
Moscow
26,000
2000–01 Lokomotiv Moscow (4)
  90+4' Janashia
1–1 (s.h.p.)
4–3 (p)
Anzhi Makhachkala
  90' Sirkhayev
Sân vận động Dynamo,
Moscow
8,500
2001–02 CSKA Moscow (1)
  30' Solomatin
  52' Yanovsky
2–0 Zenit Saint Petersburg Sân vận động Luzhniki,
Moscow
48,000
2002–03 Spartak Moscow (3)
  28' Titov
1–0 Rostov Sân vận động Lokomotiv,
Moscow
22,000
2003–04 Terek Grozny (1)
  90+2' Fedkov
1–0 Krylia Sovetov Samara Sân vận động Lokomotiv,
Moscow
17,000
2004–05 CSKA Moscow (2)
  68' Zhirkov
1–0 Khimki Sân vận động Lokomotiv,
Moscow
25,000
2005–06 CSKA Moscow (3)
  43'90+3'
  90' Vágner Love
3–0 Spartak Moscow Sân vận động Lokomotiv,
Moscow
45,000
2006–07 Lokomotiv Moscow (5)
  102' O'Connor
1–0 (s.h.p.) FC Moscow Sân vận động Luzhniki,
Moscow
45,000
2007–08 CSKA Moscow (4)
  65' Vágner Love
  75'
2–2 (s.h.p.)
4–1 (p)
Amkar Perm
  57' Drinčić
  64' Dujmović
Sân vận động Lokomotiv,
Moscow
24,000
2008–09 CSKA Moscow (5)
  90+2' Aldonin
1–0 Rubin Kazan Arena Khimki,
Khimki
13,000
2009–10 Zenit Saint Petersburg (2)
  60' (ph.đ.) Shirokov
1–0 Sibir Novosibirsk Olimp – 2,
Rostov-on-Don
15,000
2010–11 CSKA Moscow (6)
  13'69' Doumbia
2–1 Alania Vladikavkaz
  23' Neco
Shinnik Stadium,
Yaroslavl
12,900
2011–12 Rubin Kazan (1)
  78' R. Yeryomenko
1–0 Dynamo Moscow Central Stadium,
Yekaterinburg
27,000
2012–13 CSKA Moscow (7)
  11' Musa
Luân lưu:
  Mamayev
  V. Berezutsky
  Musa
  Vágner Love
  Doumbia
1–1 (s.h.p.)
4–3 (p)
Anzhi Makhachkala
  74' Diarra
Luân lưu:
  Boussoufa
  Zhirkov
  Willian
  Jucilei
  Eto'o
Terek Stadium,
Grozny
28,000
2013–14 Rostov (1)
Luân lưu:
  Milić
  Poloz
  Dyakov
  Sinama Pongolle
  Dzyuba
  Gațcan
  Lolo
0–0 (s.h.p.)
6–5 (p)
FC Krasnodar
Luân lưu:
  Granqvist
  Abreu
  Laborde
  Joãozinho
  Ari
  Sigurðsson
  Gazinsky
Anzhi-Arena,
Kaspiysk[2]
19,500
2014–15 Lokomotiv Moscow (6)
  73' Niasse
  104' Boussoufa
  111' Al. Miranchuk
3–1 (s.h.p.) Kuban Krasnodar
  28' Ignatyev
Central Stadium,
Astrakhan
16,000
2015–16 Zenit Saint Petersburg (3)
  34'63' Hulk
  55' Kokorin
  69' Yusupov
4–1 CSKA Moscow
  36' Olanare
Kazan Arena,
Kazan
36,600
2016–17 Lokomotiv Moscow (7)
  76' I. Denisov
  90' Al. Miranchuk
2–0 Ural Yekaterinburg Fisht Olympic Stadium,
Olympic Park, Sochi
24,500
2017–18 Tosno (1)
  11' Skvortsov
  80' Mirzov
2–1 Avangard Kursk
  16' Kireyev
Volgograd Arena, Volgograd 40,373
2018–19 Lokomotiv Moscow (8)
  27' Barinov
1–0 Ural Yekaterinburg Samara Arena,
Samara
38,018
2019–20 Zenit Saint Petersburg (4)
  84' (ph.đ.) Dzyuba
1–0 Khimki Central Stadium,
Yekaterinburg
3,408
2020–21 Lokomotiv Moscow (9)
  18' Kamano

  48' (ph.đ.) Smolov
  84' Murilo
3–1 Krylia Sovetov Samara
  22' Sarveli
Nizhny Novgorod Stadium,
Nizhny Novgorod
20,808
2021–22 Spartak Moscow (4)
  10' Sobolev
  72' Promes
2–1 Dynamo Moscow
  55' Zakharyan
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
69,306
2022–23 CSKA Moscow (8)
  32' (ph.đ.) Chalov
Penalties:
  Chalov
  Diveyev
  Moisés
  Gajić
  Medina
  Carrascal
  Zabolotny
1–1
6–5 (p)
FC Krasnodar
  50' Córdoba
Penalties:
  Spertsyan
  Akhmetov
  Córdoba
  Batxi
  Alonso
  Ramírez
  Olusegun
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
53,425
2023–24 Zenit Saint Petersburg (5)
  81' Nino
  90+5' Alip
2–1 Baltika Kaliningrad
  40' Fernandes
Sân vận động Luzhniki,
Moscow
41,776

Tham khảo

sửa
  1. ^ “FIFA and UEFA suspend Russia from international football and clubs from European competition”. theathletic.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “2014 Russian Cup final at Soccerway”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.