FC Rubin Kazan (tiếng Nga: Футбо́льный клуб Руби́н Каза́нь, Futbolny klub Rubin Kazan [fʊdˈbolʲnɨj ˈkɫup rʊˈbʲin kɐˈzanʲ]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Nga, có trụ sở tại thành phố Kazan. Được thành lập vào năm 1958, Rubin đã chơi tại giải đấu cao nhất nước Nga từ mùa 2003. Câu lạc bộ đã vô địch Ngoại hạng Nga 2 lần vào năm 2008 và 2009. Ngoài ra, câu lạc bộ còn giành được Cúp quốc gia Nga 2011-12 và thường xuyên thi đấu tại đấu trường châu Âu trong những mùa giải gần đây. Sân nhà của câu lạc bộ là sân Kazan Arena. Đây cũng là một trong những đội có thành tích tốt nhất bóng đá Nga trong những năm gần đây.

Rubin Kazan
Tên đầy đủМуниципальное учреждение Футбольный клуб «Рубин» Казань

Municipal Institution Football Club Rubin Kazan[1]
Thành lập20 tháng 4 năm 1958; 65 năm trước (1958-04-20)
SânKazan Arena
Sức chứa45.379
Tổng giám đốcRustem Saymanov
Huấn luyện viên trưởngLeonid Slutsky
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Nga
2018–19Thứ 11
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sân vận động sửa

Sân nhà chính của Rubin là sân Kazan Arena có sức chứa 45,000 chỗ ngồi. Sân vận động này nằm ở Kazan. Sân nhà của đội trẻ là Sân vận động Rubin (sức chứa 10,000 chỗ ngồi), nằm ở phía bắc của thành phố.

Cầu thủ sửa

Đội hình hiện tại sửa

Tính đến ngày 17 tháng 6 năm 2020[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   David Volk
2 HV   Carl Starfelt
3 HV   Konstantin Pliyev (mượn từ Rostov)
4 HV   Silvije Begić
5 HV   Filip Uremović
7 TV   Vyacheslav Podberyozkin
8 TV   Darko Jevtić
9   Artur Sagitov
10 TV   Igor Konovalov
11 TV   Zuriko Davitashvili
12 TV   Aleksandr Zuyev (mượn từ Rostov)
14 HV   Vladimir Granat
15 TV   Dmitri Tarasov
18 TV   Pavel Mogilevets
19   Ivan Ignatyev
20   Yevgeni Markov (mượn từDynamo Moscow)
21 TV   Khvicha Kvaratskhelia
22 TM   Yury Dyupin
Số VT Quốc gia Cầu thủ
23 TM   Ivan Konovalov
25 TV   Denis Makarov
27 HV   Pablo (mượn từ Braga)
28 TV   Oliver Abildgaard (mượn từ AaB)
33 HV   Oleh Danchenko
40   Shahrom Samiyev
41 HV   Vladislav Mikushin
50 HV   Rail Abdullin
51 HV   Ilya Agapov
59 TV   Nikita Makarov
69 HV   Danil Stepanov
71 HV   Nikolai Poyarkov (mượn từ Rostov)
77 HV   Ilya Samoshnikov
87 TV   Soltmurad Bakaev
89 TV   Mikhail Yakovlev
99 TV   Kamil Zakirov
HV   Mikhail Merkulov

Cho mượn sửa

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   Aleksei Gorodovoy (tại Veles Moscow)

Các cầu thủ đáng chú ý sửa

Các cầu thủ có tên được in đậm là tuyển thủ quốc gia khi còn khoác áo Rubin.

Người hâm mộ sửa

 
Cổ động viên Rubin tại Moskva
 
Người hâm mộ Rubin đến từ Turkmenistan

Rubin là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng nhất nước Nga. Hội người hâm mộ chính thức gọi là "Rubin Ultras". Rubin phổ biến ở Liên Xô cũ và Trung Á. Câu lạc bộ có các hội fan hâm mộ chính thức tại các thành phố của Nga.

Vào tháng 8 năm 2013, sau khi thay đổi logo, fan của câu lạc bộ đã công khai bày tỏ sự tức giận của họ. Kể từ đó, tại các trận đấu, họ thường kêu gọi sa thải quản lý của câu lạc bộ. Trên Internet, người hâm mộ vẫn sử dụng logo cũ, xuất hiện vào năm 1996 cũng như tẩy chay logo mới.

Người hâm mộ nổi tiếng sửa

Câu lạc bộ liên kết sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ Official Russian Premier League website Lưu trữ 2009-02-26 tại Wayback Machine
  2. ^ http://www.rubin-kazan.ru/ru/team
  3. ^ “Минтимер Шаймиев и Фарид Мухаметшин планируют поболеть за "Рубин" в матче Лиги Чемпионов”.
  4. ^ Идиятуллин, Адель Гайнудинова, Дмитрий Катаргин, Асхат. “Президент Туркменистана: "Мы всегда болеем за «Рубин".
  5. ^ Гаврилов, Сергей. “Камиль Исхаков: "Я живу в Москве и Казани, а завтра уезжаю в Германию...".
  6. ^ “РЖФЛ Российская Женская Футбольная Лига”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ “Спорт – Спорт – Зинэтула БИЛЯЛЕТДИНОВ: "Ребята из кожи вон лезли" – Выпуск: 79(3273)”.
  8. ^ “Певица Макsим: Привыкла, что первый "Рубин", а не "Локомотив".
  9. ^ “Футбольный конкурс от "Рубин" Казань”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ “تراکتور و روبین‌کازارن قرارداد خواهرخواندگی امضا کردند”. www.varzesh3.com.
  11. ^ “تراکتور و روبین‌کازان قرارداد خواهرخواندگی امضا کردند”. www.tasnimnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “پیمان خواهرخواندگی تراکتورسازی با باشگاه مطرح اروپایی”. www.varzesh11.com.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài sửa