Chi Hồng môn
Anthurium là một chi thực vật có hoa trong họ Ráy[2] Chi này có khoảng 600–800 (có thể lên đến 1.000) loài và là một trong những chi có nhiều thành viên nhất của họ Ráy. Anthurium được phát hiện năm 1876 ở Colombia.[3]
Anthurium | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Araceae |
Tông (tribus) | Anthurieae |
Chi (genus) | Anthurium Schott, 1829 |
Các loài | |
See List of species | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
|
Loài
sửa- Xem danh sách đầy đủ tại: Danh sách các loài Hồng môn
Schott, trong quyển Prodromus Systematis Aroidearum (1860), đã nhóm các 183 loài hiện nay vào trong 28 đoạn. Năm 1905 Engler đã xem xét lại và xếp chúng vào 18 đoạn. Năm 1983 Croat & Sheffer đưa ra các đoạn sau:[4]
Hình
sửa-
Bầu hạt của Anthurium digitatum
-
Anthurium digitatum
-
Hoa của hồng môn
-
Một loài hồng môn ở Malaysia
-
Một loài hồng môn ở Malaysia
-
Một loài hồng môn ở Kerala
-
Một loài hồng môn ở Kanyakumari
Chú thích
sửa- ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
- ^ The Plant List (2010). “Anthurium”. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Anthurim Tropical Flower”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Sections of Anthurium”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Anthurium tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Anthurium tại Wikispecies