Choerodon cyanodus

loài cá

Choerodon cyanodus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1843.

Choerodon cyanodus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. cyanodus
Danh pháp hai phần
Choerodon cyanodus
(Richardson, 1843)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Labrus cyanodus Richardson, 1843
    • Choerops albigena De Vis, 1885
    • Choerops olivaceus De Vis, 1885
    • Choerops concolor De Vis, 1885
    • Choerops unimaculatus De Vis, 1885
    • Choerodon paynei Whitley, 1945

Từ nguyên sửa

Từ định danh cyanodus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: kyanós (κυανός, "xanh dương") và odoús (ὀδούς, "răng"), hàm ý đề cập đến hàm răng màu xanh lam đặc trưng chỉ có ở loài cá này so với các loài cùng chi.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

C. cyanodus được ghi nhận từ Houtman Abrolhos (Tây Úc) vòng qua phía bắc đến Sydney (New South Wales), ngoài ra cũng đã được phát hiện thêm tại đảo Daru (nằm trong eo biển Torres, thuộc Papua New Guinea).[1]

C. cyanodus sống ở khu vực có nền đáy mềm và đá vụn có tảo bao phủ ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[2]

Mô tả sửa

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. cyanodus là 70 cm.[3] C. cyanodus có nhiều biến dị kiểu hình màu sắc. C. paynei, một loài trên danh nghĩa được Gilbert Percy Whitley mô tả dựa trên mẫu vật C. cyanodus đực trưởng thành ở vịnh Shark (Tây Úc) nhưng thiếu đốm màu trắng ở thân sau (ngay dưới nửa sau của vây lưng), là đặc điểm điển hình của các cá thể ở bờ bắc và bờ đông Úc. Kiểu hình thứ hai được biết đến ở vùng Kimberley, Tây Úc có một màu sẫm trên lưng, nhưng lại rất mờ ở các quần thể phía đông bắc Úc.[2]

Nhìn chung, đầu và thân trên có màu xanh lục xám hoặc nâu đỏ, còn bụng màu trắng. Đốm sáng màu ở thân sau, ngay dưới nửa sau của vây lưng. Các vây (trừ đuôi) có viền màu xanh ánh kim ở rìa, lốm đốm các vệt sọc màu cam, riêng vây đuôi có màu xanh trên hai góc thùy đuôi. Mống mắt có vòng màu xanh lơ.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học sửa

Thức ăn của C. cyanodus là những loài động vật có vỏ cứng, bao gồm giáp xác, nhuyễn thểcầu gai. Tuy nhiên, loài này còn ăn cả đồi mồi dứa non, được ghi nhận ở rạn san hô Great Barrier.[6] Ở chi Choerodon này, có 3 loài được biết đến với hành vi lấy đá làm đe để đập vỡ vỏ của những loài thủy sinh không xương sống, là Choerodon anchorago, Choerodon graphicusChoerodon schoenleinii, thì C. cyanodus lại dùng cách này để đập vỡ mai của đồi mồi non.[7] Đây có thể được coi là dấu hiệu của sự thông minh ở loài cá, cụ thể hơn là ở họ bàng chài này.

Thương mại sửa

C. cyanodus là loài được nhắm mục tiêu đánh bắt bởi những người câu cá giải trí lẫn thương mại thủy sản.[4]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b Fairclough, D., Russell, B. & Kulbicki, M. (2004). Choerodon cyanodus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T44670A10933766. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T44670A10933766.en. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d Gomon, sđd, tr.23–27
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon cyanodus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ a b Bray, D. J. (2017). “Blue Tuskfish, Choerodon cyanodus (Richardson 1843)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Joe Shields (biên tập). Choerodon cyanodus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Gyuris, E. (1994). “The rate of predation by fishes on hatchlings of the green turtle (Chelonia mydas)” (PDF). Coral Reefs. 13 (3): 137–144. doi:10.1007/bf00301189. ISSN 0722-4028. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Harborne, A. R.; Tholan, B. A. (2016). “Tool use by Choerodon cyanodus when handling vertebrate prey”. Coral Reefs. 35 (3): 1069–1069. doi:10.1007/s00338-016-1448-6. ISSN 1432-0975.

Trích dẫn sửa