Clavaria
Clavaria là một chi nấm thuộc họ Clavariaceae trong bộ Agaricales. Các loài thuộc chi này có đặc điểm hình dáng bề ngoài dạng trụ, mọc thành cụm dạng giống như san hô. Chi Clavaria đều sinh sống và phát triển trên cạn.
Clavaria | |
---|---|
Clavaria fragilis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Clavariaceae |
Chi (genus) | Clavaria Vaill. ex L. (1753) |
Loài điển hình | |
Clavaria fragilis Holmsk. (1790) | |
Danh sách loài | |
(Xem trong bài) | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách loài
sửaTính đến tháng tháng 8 năm 2015, Index Fungorum thống kê được 175 loài rải rác toàn cầu thuộc chi Clavaria. Trong đó, có khoảng 15 loài từ châu Âu, 18 loài từ New Zealand do Ron Petersen miêu tả khoa học vào năm 1988, 28 loài khác được phát hiện trên toàn thế giới năm 2008.[2][3][4][5]
- Clavaria acuta
- Clavaria afrolutea – Cameroon[6]
- Clavaria alboglobospora – New Zealand[4]
- Clavaria amoena – New Zealand[4]
- Clavaria ardosiaca
- Clavaria argillacea
- Clavaria asperulispora – châu Âu[7]
- Clavaria atroumbrina – châu Âu[7]
- Clavaria cupreicolor – New Zealand[4]
- Clavaria echinobrevispora – New Zealand[4]
- Clavaria echinonivosa – New Zealand[4]
- Clavaria echino-olivacea – New Zealand[4]
- Clavaria flavopurpurea – New Zealand[4]
- Clavaria fragilis
- Danh pháp đồng nghĩa với Clavaria vermicularis.[8] Tên gọi thông thường: "fairy fingers" (ngón tay thiên thần), đây là loài thuộc chi Clavaria phổ biến nhất ở Bắc Mỹ.[9]
- Clavaria flavostellifera[10]
- Clavaria fumosa
- Clavaria greletii – châu Âu[7]
- Clavaria megaspinosa – New Zealand[4]
- Clavaria mima – New Zealand[4]
- Clavaria musculospinosa – New Zealand[4]
- Clavaria novozealandica – New Zealand[4]
- Clavaria plumbeoargillacea – New Zealand[4]
- Clavaria redoleoalii – New Zealand[4]
- Clavaria rosea
- Clavaria roseoviolacea – New Zealand[4]
- Clavaria salentina – Ý[11]
- Clavaria stellifera – Hà Lan và Bỉ[12]
- Clavaria subsordida – New Zealand[4]
- Clavaria tuberculospora – New Zealand[4]
- Clavaria versatilis – Úc
- Clavaria ypsilonidia – New Zealand[4]
- Clavaria zollingeri
Xem thêm
sửa- Họ nấm Clavariaceae
Chú thích
sửa- ^ “Clavaria L.”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
- ^ Corner EJH. (1950). A Monograph of Clavaria and Allied Genera. Cambridge: Cambridge University Press.
- ^ Kirk PM, Cannon PF, Minter DW, Stalpers JA (2008). Dictionary of the Fungi (ấn bản thứ 10). Wallingford, UK: CAB International. tr. 149. ISBN 978-0-85199-826-8.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Petersen RH. (1988). “The clavarioid fungi of New Zealand”. Bulletin of the New Zealand Department of Industrial Research. 236. tr. 1–170.
- ^ Kirk PM. “Species Fungorum (phiên bản ngày 30 tháng 7 năm 2015). In: Species 2000 & ITIS Catalogue of Life”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
- ^ Roberts R. (1999). “Clavarioid fungi from Korup National Park, Cameroon”. Kew Bulletin. 54 (3). tr. 517–39. doi:10.2307/4110853.
- ^ a b c Roberts P. (2007). “Black & brown Clavaria species: in the British Isles”. Field Mycology. 8 (2). tr. 59–62. doi:10.1016/S1468-1641(10)60454-9.
- ^ “Clavaria fragilis - Species synonymy”. Index Fungorum. CAB International. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2010.
- ^ Arora D. (1986). Mushrooms Demystified: A Comprehensive Guide to the Fleshy Fungi. Berkeley, California: Ten Speed Press. tr. 637. ISBN 0-89815-169-4.
- ^ Olariaga I, Salcedo I, Daniëls PP, Spooner B, Kautmanová I (2015). “Taxonomy and phylogeny of yellow Clavaria species with clamped basidia-Clavaria flavostellifera sp. nov. and the typification of C. argillacea, C. flavipes and C. sphagnicola”. Mycologia. 107 (1). tr. 104–22. doi:10.3852/13-315. PMID 25376798.
- ^ Agnello C, Baglivo A. “Una nuova specie scoperta in Italia meridionale: Clavaria salentina”. 2011 (bằng tiếng Ý). 53. tr. 331–40.
- ^ Geesink J, Bas C (1992). “Clavaria stellifera, spec. nov”. Persoonia. 14 (4). tr. 671–3.