Danh sách đĩa nhạc của Kelly Clarkson

Ca sĩ người Hoa Kỳ Kelly Clarkson đã phát hành 7 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, một album tuyển tập, một album phối lại, hai album video, 34 đĩa đơn (gồm ba đĩa đơn trong vai trò nghệ sĩ khách mời), và 34 video âm nhạc. Vào năm 2002, cô giành chiến thắng mùa đầu tiên trong cuộc thi truyền hình American Idol và đã được ký một hợp đồng thu âm trị giá 1 triệu dollar Mỹ với hãng đĩa RCA Records.[1] Cô mở đầu trên các bảng xếp hạng âm nhạc vào tháng 9 năm 2002 với đĩa đơn hai mặt A "Before Your Love" / "A Moment Like This", đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ cùng kỉ lục bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất.[2] Album đầu tay của cô, Thankful, được phát hành tháng 4 năm 2003, mở đầu tại vị trí đầu bảng của BXH Billboard 200 của Hoa Kỳ và đạt 4 chứng nhận doanh số trên toàn cầu, bao gồm cả chứng nhận 2× Bạch kim trao bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Đĩa đơn mở đường của album, "Miss Independent", lọt vào BXH của 9 nước, đạt vị trí #9 trên Billboard Hot 100. Các single tiếp theo của album gồm "Low" và "The Trouble with Love Is". Năm 2004, Clarkson phát hành album thứ hai, Breakaway, là sự kết hợp của pop và rock. Breakaway mở đầu tại vị trí thứ 3 trên Billboard 200 và là album thành công nhất của cô cho đến nay, đạt chứng nhận 6× Bạch kim tại Hoa Kỳ và bán được 15 triệu bản toàn cầu.[3] 4 đĩa đơn đầu của album, "Breakaway", "Since U Been Gone", "Behind These Hazel Eyes", và "Because of You" đã trở thành những bản hit lớn toàn cầu, lọt top 10 tại nhiều quốc gia, và hầu hết đạt hạng nhất của Hà Lan và Thụy Sĩ. Đĩa đơn cuối của album, "Walk Away", đạt top 20 ở nhiều quốc gia.

Danh sách đĩa nhạc của Kelly Clarkson
Clarkson biểu diễn trong khuôn khổ Piece by Piece Tour vào năm 2015
Album phòng thu7
Album tổng hợp1
Album video2
Video âm nhạc34
EP4
Đĩa đơn34
Album phối lại1
Đĩa đơn quảng bá10
Khác10

Album thứ ba của Clarkson, My December, với chất rock nhiều hơn album trước, được phát hành tháng 6 năm 2007. Sự phát hành của album trở thành một vấn đề gây tranh cãi giữa chủ hãng đĩa và Chủ tịch sau này của RCA Music Group Clive Davis, người muốn Clarkson cần phải tạo ra những thay đổi thiết thực và tìm chất liệu mới cho album.[4][5] My December được chứng nhận Bạch kim bởi RIAA một thời gian sau đó, nhưng thất bại trong việc nối tiếp thành công của album trước cùng chủ đề và chất nhạc không mang tính thị trường khiến album trở thành album có doanh số thấp nhất trong các album của cô tại Hoa Kỳ cho đến nay. Đĩa đơn mở đầu cho album, "Never Again", trở thành hit top 10 ở 4 quốc gia, gồm cả Hoa Kỳ. Ba đĩa đơn tiếp theo của album, "Sober", "One Minute", và "Don't Waste Your Time", đã được phát hành sau đó.

Vào tháng 3 năm 2009, Clarkson phát hành album thứ tư của cô, All I Ever Wanted, với chất nhạc mang âm hưởng pop nhiều hơn. Album mở đầu tại vị trí quán quân trên Billboard 200 và trở thành một sản phẩm thành công về mặt thương mại. Đĩa đơn mở đường cho album "My Life Would Suck Without You", trở thành một bản hit toàn cầu; bài hát đứng đầu Billboard Hot 100 và phá vỡ kỷ lục của "Womanizer" (Britney Spears) cho bước nhảy lên ngôi đầu bảng lớn nhất[2] và đồng thời đứng đầu cảng BXH của Anh, Canada và Hungary. Bốn đĩa đơn tiếp theo, "I Do Not Hook Up", "Already Gone", "All I Ever Wanted" và "Cry",[6] được phát hành sau đó, với hai đĩa đơn "I Do Not Hook Up" và "Already Gone" đạt top 20 của nhiều quốc gia. Tháng 10 năm 2011, Clarkson phát hành album thứ 5, Stronger. Hai đĩa đơn đầu tiên của album, "Mr. Know It All" và "Stronger (What Doesn't Kill You)", trở thành những hit lớn, khi đạt hạng quán quân tại Úc và Hàn Quốc và sau đó ít lâu là Hoa Kỳ, Ba Lan Slovakia. "Stronger (What Doesn't Kill You)" cũng là đĩa đơn thành công nhất trong sự nghiệp của cô với 5 triệu bản tiêu thụ toàn cầu.[7] Đĩa đơn cuối cùng, "Dark Side", được phát hành và đạt thành công ở mức trung bình. Stronger đã được chứng nhận Bạch kim từ RIAA.

Clarkson phát hành album tuyển tập đầu tiên, Greatest Hits – Chapter One,[8] vào tháng 11 năm 2012.[9] Ba bài hát được thu âm cho album: "Catch My Breath", "Don't Rush" và "People Like Us"; và cả ba đều được phát hành dưới dạng đĩa đơn.[8][9] Greatest Hits – Chapter One đã được chứng nhận Vàng của RIAA và được tiếp nối bởi album phòng thu thứ sáu, đồng thời là một album Giáng sinh, Wrapped in Red, vào tháng 10 năm 2013. Album được hỗ trợ bởi hai đĩa đơn "Underneath the Tree" và "Wrapped in Red".[10] Album đã đạt chứng nhận Bạch kim từ RIAA. Album phòng thu thứ 7 của Clarkson, Piece by Piece, được phát hành năm 2015, với các đĩa đơn "Heartbeat Song", "Invincible" và "Piece by Piece".

Tính đến nay, cô đã bán được 25 triệu bản album và 36 triệu bản đĩa đơn trên toàn cầu, giúp cô trở thành American Idol thành công nhất cho đến nay.[11]

Album sửa

Album phòng thu sửa

Danh sách album với tên, chi tiết, các vị trí BXH đã chọn lọc, chứng nhận và doanh số
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất trên các BXH Chứng nhận Doanh số
Mỹ
[12]
Úc
[13]
Áo
[14]
Canada
[15]
Đức
[16]
Ireland
[17]
Hà Lan
[18]
New Zealand
[19]
Thụy Sĩ
[20]
Anh
[21]
Thankful 1 33 5 46 83 41
Breakaway
  • Phát hành: 30 tháng 11 năm 2004
  • Nhãn: RCA, 19, S[22]
    (#82876-64491-2)
  • Định dạng: Cassette, CD, CD+DVD, kỹ thuật số
3 2 3 6 4 1 1 5 2 3
My December
  • Phát hành: 22 tháng 6 năm 2007
  • Nhãn: RCA, 19, S
    (#88697-06900-2)
  • Định dạng: Cassette, CD, kỹ thuật số
2 4 8 2 5 2 7 8 5 2
All I Ever Wanted
  • Phát hành: 6 tháng 3 năm 2009
  • Nhãn: RCA, 19, S[22]
    (#88697-32715-2)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, kỹ thuật số
1 2 4 2 4 4 6 6 7 3
Stronger
  • Phát hành: 21 tháng 10 năm 2011
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88697-56801-2)
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
2 3 20 4 14 8 16 6 12 5
  • Mỹ: Bạch kim[23]
  • Úc: Bạch kim[24]
  • Anh: Vàng[25]
  • Canada: Bạch kim[26]
  • New Zealand: Vàng[34]
Wrapped in Red
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 2013
  • Nhãn: RCA
  • Định dạng: CD, LP, CD+DVD, kỹ thuật số
3 29 5 64 97 65
  • Mỹ: Bạch kim[23]
  • Canada: Bạch kim[26]
Piece by Piece
  • Phát hành: 27 tháng 2 năm 2015
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88875-07086-2)
  • Định dạng: CD, LP, box set, kỹ thuật số
1 5 27 4 30 8 18 12 29 6
Meaning of Life
  • Phát hành: 27 tháng 10 năm 2017
  • Nhãn: Atlantic
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
Chưa phát hành
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Album tuyển tập sửa

Danh sách album với tên, chi tiết, các vị trí BXH đã chọn lọc, chứng nhận và doanh số
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất trên các BXH Chứng nhận Doanh số
Mỹ
[12]
Úc
[13]
Canada
[15]
Ireland
[17]
New Zealand
[19]
Thụy Sĩ
[20]
Anh
[21]
Greatest Hits – Chapter One
  • Phát hành: 16 tháng 11 năm 2012
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88725-49080-2)
  • Định dạng: CD, CD+DVD, kỹ thuật số
11 20 15 21 15 92 18

Đĩa mở rộng sửa

Danh sách đĩa mở rộng với tên, chi tiết, vị trí BXH chọn lọc và doanh số
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số
Mỹ
[12]
The Smoakstack Sessions[35]
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2011
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88697-78674-2)
  • Định dạng: CD
iTunes Session
  • Phát hành: 23 tháng 12 năm 2011
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88644-332621-7)
  • Định dạng: kỹ thuật số
85
The Smoakstack Sessions Vol. 2[36]
  • Phát hành: 19 tháng 11 năm 2012
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88765-41590-2)
  • Định dạng: CD, kỹ thuật số
Kelly Clarkson Live[37]
  • Phát hành: 9 tháng 12 năm 2016
  • Nhãn: Atlantic
  • Định dạng: Kỹ thuật số
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Album phối lại sửa

Danh sách album phối lại với tên, chi tiết, vị trí BXH chọn lọc và doanh số
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Doanh số
Mỹ
[12]
Piece by Piece Remixed[38]
  • Phát hành: 4 tháng 3 năm 2016
  • Nhãn: RCA, 19
    (#88644-576646-2)
  • Định dạng: Kỹ thuật số
1

Đĩa đơn sửa

Danh sách đĩa đơn với tên, năm, vị trí BXH chọn lọc, chứng nhận và album
Tên Năm Vị trí cao nhất trên các BXH Chứng nhận Album
Mỹ
[39]
Úc
[40]
Áo
[41]
Canada
[42]
Đức
[43]
Ireland
[44]
Hà Lan
[45]
New Zealand
[46]
Thụy Sĩ
[47]
Anh
[48]
"Before Your Love" / "A Moment Like This" 2002 1 1 2
  • Mỹ: Vàng[23]
  • Canada: 2× Bạch kim[26]
"Miss Independent" 2003 9 3 39 52 11 9 44 6 Thankful
"Low" 58 11 2 353
"The Trouble with Love Is" 4 11 25 42 32 62
"Breakaway" 2004 6 10 8 12 13 12 9 12 14 22 The Princess Diaries 2Breakaway
"Since U Been Gone" 2 3 3 2 6 4 4 11 7 5 Breakaway
"Behind These Hazel Eyes" 2005 6 6 9 4 16 4 7 7 20 9
  • Mỹ: Bạch kim[23]
  • Canada: Bạch kim[26]
"Because of You" 7 4 3 2 4 5 1 19 1 7
"Walk Away" 2006 12 27 29 7 30 10 19 58 21
"Never Again" 2007 8 5 36 8 19 11 23 20 27 9 My December
"Because of You"
(with Reba McEntire)
50 36 Reba: Duets
"Sober" 6 My December
"One Minute" 36
"Don't Waste Your Time" 93
"My Life Would Suck Without You" 2009 1 5 6 1 6 4 3 11 5 1
  • Úc: Bạch kim[49]
  • Anh: Vàng[25]
  • Canada: 2× Bạch kim[26]
  • New Zealand: Vàng[51]
All I Ever Wanted
"I Do Not Hook Up" 20 9 68 13 55 30 19 31 36
"Already Gone" 13 12 37 15 23 7 23 15 66
"All I Ever Wanted" 2010 96
"Cry"
"Don't You Wanna Stay"
(với Jason Aldean)
31 35
  • Mỹ: 2× Bạch kim[52]
My Kinda PartyStronger
"Mr. Know It All" 2011 10 1 26 11 18 14 8 8 22 4
  • Úc: 3× Bạch kim[49]
  • Anh: Bạc[25]
  • Canada: Bạch kim[26]
  • New Zealand: Bạch kim[51]
Stronger
"Stronger (What Doesn't Kill You)" 2012 1 18 6 3 27 4 9 4 18 8
  • Mỹ: 4× Bạch kim[23]
  • ÚC: 3× Bạch kim[49]
  • Anh: Vàng[25]
  • Áo: Vàng[30]
  • Canada: Bạch kim[26]
  • New Zealand: Bạch kim[51]
"Dark Side" 42 56 26 82 42 10 40
"Catch My Breath" 19 40 67 22 89 88 11 51 Greatest Hits – Chapter One
"Don't Rush"
(featuring Vince Gill)
87 53
"People Like Us" 2013 65 46 28 25 188
"Tie It Up" 12 79
"Underneath the Tree" 78 68 28 25 30 Wrapped in Red
"Wrapped in Red" 2014
"Heartbeat Song" 2015 21 29 8 23 16 23 13 21 24 7 Piece by Piece
"Invincible" 141
"Piece by Piece" 8 24 17 14 95
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Vai trò nghệ sĩ khách mời sửa

Danh sách đĩa đơn với tên, năm, vị trí BXH chọn lọc và album
Tên Năm Vị trí cao nhất trên các BXH Album
Mỹ
[39]
Ireland
[44]
Hà Lan
[45]
Anh
[48]
"PrizeFighter"[53]
(Trisha Yearwood hợp tác với Kelly Clarkson)
2014 PrizeFighter: Hit After Hit
"Second Hand Heart"
(Ben Haenow hợp tác với Kelly Clarkson)
2015 56 15 21 Ben Haenow
"This Is for My Girls"[54]
(thuộc Artists for Let Girls Learn)
2016
"Softly and Tenderly"[55]
(Reba McEntire hợp tác với Kelly Clarkson và Trisha Yearwood)
Sing It Now: Songs of Faith & Hope
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Đĩa đơn quảng bá sửa

Danh sách đĩa đơn quảng bá, với tên, năm, vị trí cao nhất trên BXH và album
Tên Năm Vị trí cao nhất trên BXH Album
Mỹ
[39]
"Go" 2006
"Up to the Mountain"
(hợp tác với Jeff Beck)
2007 56
"I'll Be Home for Christmas" 2011 93 iTunes Session
"Get Up (A Cowboys Anthem)"[56] 2012
"White Christmas"[57] 2013 Wrapped in Red
"Silent Night"[58]
(featuring Reba McEntire and Trisha Yearwood)
"Run Run Run"[59]
(hợp tác với John Legend)
2015 Piece by Piece
"Take You High"[59]
"Someone"[59]
"River Rose's Magical Lullaby" 2016
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Bài hát khác sửa

Danh sách các bài hát khác, với tên, năm, vị trí cao nhất trên các BXH và album
Tên Năm Vị trí cao nhất trên các BXH Album
Mỹ
[39]
Anh
[48]
"If I Can't Have You" 2009 16 All I Ever Wanted
"Beautiful Disaster" 2011 124 Thankful
"It's Quiet Uptown" 2016 17 The Hamilton Mixtape
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Khác sửa

Danh sách các bài hát không phát hành làm đĩa đơn
Tên Năm Nghệ sĩ Album
"Respect"[60] 2002 American Idol: Greatest Moments
"(You Make Me Feel Like) A Natural Woman"[60]
"Oh, Holy Night"[61] 2003 American Idol: Great Holiday Classics
"My Grown Up Christmas List"[61]
"Timeless"[62] Justin Guarini Justin Guarini
"Trying to Help You Out"[63] 2010 Ashley Arrison Hearts on Parade
"There's a New Kid in Town"[64] 2012 Blake Shelton Cheers, It's Christmas
"Foolish Games"[65] 2013 Jewel Greatest Hits
"Little Green Apples"[66] Robbie Williams Swings Both Ways
"In the Basement"[67] 2014 Martina McBride Everlasting
"Pray for Peace"[68] 2015 Reba McEntire Love Somebody
"All I Ask of You"[69] Josh Groban Stages
"It's Quiet Uptown"[70] 2016 N/A Hamilton Mixtape
"Softly and Tenderly"[71] 2017 Reba McEntire, Trisha Yearwood Sing It Now: Songs of Faith & Hope
"Love Goes On"[72] 2017 Aloe Blacc The Shack: Music From and Inspired By the Original Motion Picture

Danh sách video sửa

Album video sửa

Danh sách video đã phát hành, cùng các thông tin liên quan
Tên Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Chứng nhận
Mỹ
Video

[73]
Miss Independent[74]
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2003
  • Nhãn: RCA, 19, S
  • Định dạng: DVD
Behind Hazel Eyes[75]
  • Phát hành: 29 tháng 3 năm 2005
  • Nhãn: StudioWorks, 19
  • Định dạng: DVD
7
"—" biểu thị sản phẩm không được xếp hạng hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Video âm nhạc sửa

Danh sách video âm nhạc với tên, năm phát hành và đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn
"Before Your Love"[76] 2002 Antti Jokinen
"A Moment Like This"[77]
"Miss Independent"[78] 2003 Liz Friedlander
"Low"[79] Antti Jokinen
"The Trouble with Love Is"[80] Bryan Barber
"Breakaway"[81] 2004 Dave Meyers
"Since U Been Gone"[82] Alex De Rakoff
"Behind These Hazel Eyes"[83] 2005 Joseph Kahn
"Because of You"[84] Vadim Perelman
"Walk Away"[85] 2006 Joseph Kahn
"Breakaway"[86] 18
"Go"[87][88] Christian Lamb[89]
"Never Again"[90] 2007 Joseph Kahn
"One Minute"[91] 19
"Because of You"[92]
(với Reba McEntire)
Roman White
"Don't Waste Your Time"[93]
"My Life Would Suck Without You"[94] 2009 Wayne Isham
"I Do Not Hook Up"[95] Bryan Barber
"Already Gone"[96] Joseph Kahn
"Don't You Wanna Stay"[97]
(with Jason Aldean)
2010 Paul Miller
"Mr. Know It All"[98] 2011 Justin Francis
"Stronger (What Doesn't Kill You)"[99] Shane Drake
"Dark Side"[100] 2012
"Catch My Breath"
(Lyric video)
"Catch My Breath"[101] Nadia Marquard Otzen
"Don't Rush"
(featuring Vince Gill)[102]
Paul Miller
"People Like Us"[103] 2013 Chris Marrs Piliero
"Tie It Up"[104] Weiss Eubanks
"Underneath the Tree"
(video lời)
Scott Brucato
"Underneath the Tree"[105] Hamish Hamilton, Weiss Eubanks20
"Silent Night"
(featuring Reba McEntire and Trisha Yearwood)[106]
Hamish Hamilton21
"Wrapped in Red"[107] 2014 Weiss Eubanks
"Heartbeat Song"
(video lời)
2015
"Heartbeat Song"[108] Marc Klasfeld
"Invincible"
(video lời)
"Invincible"[109] Alon Isocianu
"Second Hand Heart"[110]
(với Ben Haenow)
James Lees
"Piece by Piece"[111] Alon Isocianu
"My Favorite Things"
(video lời)
Natalie J. Leroux
"River Rose's Magical Lullaby"
(Lyric video)
2016

Chú thích sửa

  1. ^ Piece by Piece Remixed đạt vị trí 179 trên Billboard Top Album Sales, vào vị trí quán quân trên Billboard Dance/Electronic Albums, hai BXH phụ của Billboard 200.[12]
  2. ^ "A Moment Like This" đạt vị trí 56 trên Official UK Singles Downloads Chart, một BXH phụ của Official UK Singles Chart.[48]
  3. ^ "Low" và "The Trouble with Love Is" xếp hạng trên Official UK Singles Chart dưới dạng đĩa đơn hai mặt A.[39]
  4. ^ "The Trouble with Love Is" đạt vị trí thứ nhất trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles, một BXH gồm 25 bài hát chưa lọt vào BXH Billboard Hot 100.[39]
  5. ^ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) also certified mastertone copies of "Since U Been Gone" and "Because of You" with a Gold certification each.[23]
  6. ^ "Sober" đạt vị trí số 10 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles, một BXH gồm 25 bài hát chưa lọt vào BXH Billboard Hot 100.[39]
  7. ^ "Already Gone" đạt vị trí 8 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40. Bài hát cũng đạt vị trí 78 trên Single Top 100.[45]
  8. ^ "Mr. Know It All" đạt vị trí 9 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40. Bài hát cũng đạt vị trí 90 trên Single Top 100.[45]
  9. ^ "Stronger (What Doesn't Kill You)" đạt vị trí 9 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40. Bài hát cũng đạt vị trí 59 trên Single Top 100.[45]
  10. ^ "Dark Side" đạt vị trí 19 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40.[45]
  11. ^ "Catch My Breath" đạt vị trí 20 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40.[45]
  12. ^ "Tie It Up" đạt vị trí 12 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles, một BXH gồm 25 bài hát chưa lọt vào BXH Billboard Hot 100.[39]
  13. ^ "Heartbeat Song" đạt vị trí 3 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40. Bài hát cũng đạt vị trí 71 trên Single Top 100.[45]
  14. ^ "Piece by Piece" đạt vị trí 17 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40.[45]
  15. ^ "Second Hand Heart" đạt vị trí 4 trên Dutch Top 40 Tipparade, gồm 30 bài hát chưa lọt được vào bảng xếp hạng chính Dutch Top 40.[45]
  16. ^ "If I Can't Have You" đạt vị trí 18 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles, một BXH gồm 25 bài hát chưa lọt vào BXH Billboard Hot 100..[39]
  17. ^ "It's Quiet Uptown" đạt vị trí 24 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles, một BXH gồm 25 bài hát chưa lọt vào BXH Billboard Hot 100..[39]
  18. ^ Một video khác cho "Breakaway" đã được phát hành tại châu Âu năm 2006, và được ghi hình trực tiếp tại Hammersmith Apollo. Đạo diễn chỉ đạo video không được chú thích.[86]
  19. ^ Video âm nhạc đi kèm cho "One Minute" đã được ghi hình trực tiếp, và phát hành riêng tại Úc. Đạo diễn chỉ đạo video không được chú thích.[91]
  20. ^ Video âm nhạc đi kèm cho "Underneath the Tree" được đồng chỉ đạo bởi Hamish Hamilton and Weiss Eubanks, lấy từ chuuwogn trình truyền hình đặc biệt năm 2013 Kelly Clarkson's Cautionary Christmas Music Tale.[112][113]
  21. ^ Video âm nahjc đi kèm cho "Silent Night" đã được cắt từ chương trình truyền hình đặc biệt năm 2013 Kelly Clarkson's Cautionary Christmas Music Tale, được đạo diễn bởi Hamish Hamilton.[112]

Tham khảo sửa

  1. ^ “US Pop Idol: Your views”. BBC News. BBC. ngày 1 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ a b Martens, Todd (ngày 29 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson's 'My Life' makes history”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ “Kelly Clarkson and Bruno Mars to perform on 'The X Factor' results show”. TV by the Numbers. Tribune Media Services. ngày 21 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ Browne, David (ngày 26 tháng 6 năm 2007). “Kelly Clarkson's Solo Misstep”. Time. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ “Kelly Clarkson Apologizes to Clive Davis”. USA Today. Gannett Company. ngày 23 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ “Cry - Single by Kelly Clarkson”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  7. ^ “Perfect Storm Music Group continues great success with Kelly Clarkson's Stronger (What Doesn't Kill You)”. Perfect Storm Music Group. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ a b “Kelly Clarkson set to release 'Greatest Hits — Chapter 1'. RCA Records. Sony Music Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
  9. ^ a b “Kelly Clarkson — Catch My Breath — single release”. KellyClarkson.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
  10. ^ Gardner, Elysa (ngày 19 tháng 8 năm 2013). “Kelly Clarkson to release first Christmas album”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ “Experience Bertelsmann” (PDF). Bertelsmann (PDF). Bertelsmann SE & Co. KGaA. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.[liên kết hỏng]
  12. ^ a b c d e Billboard album chart positions for all singles and tracks:
  13. ^ a b “Kelly Clarkson Album Discography — ARIA Albums Chart”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  14. ^ “Kelly Clarkson Alben Discographie — Ö3 Austria Top 40 Longplay”. Ö3 Austria Top 40 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  15. ^ a b “Kelly Clarkson Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  16. ^ “Clarkson, Kelly — Longplay — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PhonoNet (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ a b “Kelly Clarkson Album Discography — Chart-Track”. Chart-Track (Irish Recorded Music Association). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  18. ^ “Kelly Clarkson album discografie — Mega Album Top 100”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ a b “Kelly Clarkson Album Discography — NZ Top 40 Albums”. Official New Zealand Music Chart. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  20. ^ a b “Kelly Clarkson Alben Diskographie — Hitparade Alben Top 100”. Schweizer Hitparade. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  21. ^ a b “Kelly Clarkson Albums Discography — Official UK Charts”. The Official UK Albums Chart. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ a b c Official Record Label Credits for:
  23. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “RIAA — Gold & Platinum Searchable Database: Clarkson, Kelly”. RIAA Gold & Platinum Awards Program. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  24. ^ a b c d e f ARIA accreditations for albums:
  25. ^ a b c d e f g h i j k l “BPI Certified Awards — Kelly Clarkson”. BPI Platinum, Gold and Silver Certified Awards. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012. To access, user must enter the search parameter "Kelly Clarkson" and select "Search by: All", with the other two set to "All"
  26. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Gold and Platinum Search (Kelly Clarkson)”. Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  27. ^ a b c d e f g h i j US sales figures for all albums and extended plays: Trust, Gary (ngày 10 tháng 11 năm 2013). “Ask Billboard: They Are Women, Hear Them 'Roar'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
    Except for:
  28. ^ a b c d e f g h UK album sales figures for:
  29. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Kelly Clarkson)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ a b “IFPI Austria > Goud & Platin” (bằng tiếng Đức). International Federation of the Phonographic Industry Osterreich. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  31. ^ “IFPI Suisse > Edelmetall” (bằng tiếng Đức). International Federation of the Phonographic Industry Suisse / Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  32. ^ a b c IRMA certification awards for albums:
  33. ^ “NVPI Goud/Platina — Kelly Clarkson” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  34. ^ a b RMNZ certifications for albums:
  35. ^ “Kelly unveils 'Stronger' Track listing”. Kellyclarkson.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  36. ^ “Kelly Clarkson — Greatest Hits - Chapter One + Smoakstack Sessions - Vol. 2”. MyPlay Direct. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.
  37. ^ “Kelly Clarkson [Live] - Kelly Clarkson | Release Info”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  38. ^ Wass, Mike (ngày 29 tháng 2 năm 2016). “Kelly Clarkson Releases Idol Version Of "Piece By Piece," Announces Remix Album”. Idolator. Spin Media. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  39. ^ a b c d e f g h i j Billboard Hot 100 and Bubbling Under Hot 100 positions for all singles and tracks: Except for:
  40. ^ “Kelly Clarkson Singles Discography — ARIA Singles Chart”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  41. ^ “Kelly Clarkson Singlet Discographie — Ö3 Austria Top 40 Track”. Ö3 Austria Top 40 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  42. ^ Canadian chart positions for all singles and tracks:
  43. ^ “Clarkson, Kelly — Singlet — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PHONONET (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  44. ^ a b “Kelly Clarkson Singles Discography — Chart-Track”. Chart-Track (Irish Recorded Music Association). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  45. ^ a b c d e f g h i j Dutch chart positions for singles and tracks:
  46. ^ “Kelly Clarkson Singles Discography — NZ Top 40 Singles”. Official New Zealand Music Chart. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  47. ^ “Kelly Clarkson Singlet Diskographie — Hitparade Singlet Top 100”. Schweizer Hitparade (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2012.
  48. ^ a b c d Official UK Singles chart positions for all singles and tracks: Except for:
  49. ^ a b c d e f g h i j k l m ARIA accreditations for singles:
  50. ^ a b “Gold & Platinum”.
  51. ^ a b c RMNZ certifications for singles:
  52. ^ “RIAA — Searchable Database: Aldean, Jason”. RIAA Gold & Platinum Awards Program. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2011.
  53. ^ “Trisha Yearwood's New Single "PrizeFighter" impacts radio on September 15”. Sony Music Nashville. Sony Music Entertainment. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  54. ^ “This Is For My Girls - Single by Kelly Clarkson, Chloe & Halle, Missy Elliott, Jadagrace, Lea Michele, Janelle Monáe, Kelly Rowland & Zendaya”. iTunes.
  55. ^ “Reba McEntire featuring Kelly Clarkson and Trisha Yearwood - Softly and Tenderly”. PlayMPE.
  56. ^ “Get Up (A Cowboys Anthem) — Kelly Clarkson”. Amazon.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2012.
  57. ^ “White Christmas by Kelly Clarkson” (bằng tiếng Đức). Germany: Amazon.de. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  58. ^ “Silent Night (feat. Reba McEntire & Trisha Yearwood) - Single by Kelly Clarkson”. iTunes Store. Canada: Apple Inc. ngày 16 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  59. ^ a b c Corner, Lewis (ngày 25 tháng 2 năm 2015). “Kelly Clarkson unveils John Legend duet 'Run Run Run'. Digital Spy. Hearst Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  60. ^ a b “American Idol: Greatest Moments — Album by Various artists”. Amazon.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  61. ^ a b “American Idol: Great Holiday Classics — Album by Various artists”. Amazon.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  62. ^ “Justin Guarini by Justin Guarini”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  63. ^ “Trying to Help You Out — Ashley Arrison”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  64. ^ “Blake Shelton's Cheers, It's Christmas on Presale September 4 at BlakeShelton.com”. Warner Bros. Records (Thông cáo báo chí). Marketwire. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  65. ^ Graff, Gary (ngày 10 tháng 12 năm 2012). “Jewel Releasing 'Greatest Hits' on Feb. 5”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2012.
  66. ^ Graff, Gary (ngày 12 tháng 9 năm 2013). “Lily Allen duets with Robbie Williams on his new album 'Swings Both Ways'. NME. IPC Media. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  67. ^ Nicholson, Jessica (ngày 16 tháng 1 năm 2014). “Martina McBride Extends Her Comfort Zone on 'Everlasting'. MusicRow. MusicRow Enterprises. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  68. ^ Webber, Katherine (ngày 23 tháng 7 năm 2014). “Reba McEntire Releases New Song 'Pray For Peace,' Calls It 'Gift From God'. The Christian Post. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  69. ^ “Stages — Josh Groban”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  70. ^ http://www.billboard.com/articles/columns/hip-hop/7565679/kelly-clarkson-the-roots-hamilton-mixtape-covers-stream
  71. ^ “Hear Reba's 'Softly and Tenderly' With Kelly Clarkson”. Truy cập 5 tháng 3 năm 2017.
  72. ^ “Tim McGraw, Kelly Clarkson, Lady Antebellum, Skillet and More Contribute New Songs to 'The Shack' Soundtrack: Listen”. Billboard. Truy cập 5 tháng 3 năm 2017.
  73. ^ “Top Music Videos: ngày 23 tháng 4 năm 2005”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 23 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.(cần đăng ký mua)
  74. ^ “Kelly Clarkson — Miss Independent (2003)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  75. ^ “Kelly Clarkson — Behind Hazel Eyes (2005)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  76. ^ “Before Your Love by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  77. ^ “A Moment Like This by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  78. ^ “Miss Independent by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  79. ^ “Low by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  80. ^ “The Trouble With Love Is by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  81. ^ “Breakaway by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  82. ^ “Since U Been Gone by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  83. ^ “Behind These Hazel Eyes by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  84. ^ “Because of You by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  85. ^ “Walk Away by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  86. ^ a b “Breakaway by Kelly Clarkson” (bằng tiếng Đức). Germany: Sony Music Entertainment Germany GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.
  87. ^ "Bold Moves" puts consumers at center of all Ford-brand marketing”. Ford Motor Company. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  88. ^ “Kelly Clarkson fans may be addicted to Ford”. Ford Motor Company. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  89. ^ “Christian Lamb - Director "Ford-GO Featuring Kelly Clarkson". Christian-Lamb.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
  90. ^ “Never Again by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  91. ^ a b “Rage — Playlist — November 2007”. Rage. Australian Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  92. ^ “Because of You by Reba McEntire & Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  93. ^ “Don't Waste Your Time by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  94. ^ “My Life Would Suck Without You by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  95. ^ “I Do Not Hook Up by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  96. ^ “Already Gone by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  97. ^ “Don't You Wanna Stay by Jason Aldean (with Kelly Clarkson)”. CMT. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  98. ^ “Mr. Know It All by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  99. ^ “What Doesn't Kill You (Stronger) by Kelly Clarkson”. MTV. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  100. ^ “Dark Side by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  101. ^ “Catch My Breath by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  102. ^ “Don't Rush (CMA Awards Performance 2012) by Kelly Clarkson (featuring Vince Gill)”. CMT. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  103. ^ “People Like Us by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
  104. ^ Gottlieb, Steven. “Kelly Clarkson "Tie It Up" (Weiss Eubanks, dir.)”. Steven J. Gottlieb & VideoStatic.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  105. ^ Lansky, Sam (ngày 3 tháng 12 năm 2013). “Kelly Clarkson Gets Festive In "Underneath The Tree" Video: Watch”. Idolator. Spin Media. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  106. ^ “Silent Night by Kelly Clarkson featuring Reba and Trisha Yearwood”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  107. ^ “Wrapped in Red by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  108. ^ “Heartbeat Song by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  109. ^ “Invincible by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  110. ^ “We go behind-the-scenes on Ben Haenow's new music video!”. ITV. ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2015.
  111. ^ “Piece by Piece by Kelly Clarkson”. MTV. Viacom Media Networks. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  112. ^ a b “Kelly Clarkson's Cautionary Christmas Music Tale”. Internet Movie Database. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  113. ^ Eubanks, Weiss. “Kelly Clarkson - Underneath The Tree music video”. Vimeo. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài sửa