Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers

Đây là danh sách đĩa nhạc của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers. Họ đã phát hành bốn album phòng thu, 15 EP, 40 đĩa đơn, 31 video âm nhạc, và 38 bản remix.

Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers
The Chainsmokers vào năm 2016
Album phòng thu4
Video âm nhạc31
EP15
Đĩa đơn40

Bài hát "#Selfie" năm 2014 trở thành đĩa đơn đầu tiên của họ được xếp hạng tại một quốc gia, xếp cao nhất vị trí thứ hai tại Thụy Điển, thứ 16 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, thứ ba tại Úc, và thứ 11 tại Anh Quốc. Họ đã phát hành EP đầu tay Bouquet vào tháng 10 năm 2015. Đĩa đơn tiếp theo của họ là "Roses" đạt top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100,[1] trong khi "Don't Let Me Down" trở thành đĩa đơn top 5 đầu tiên của họ.

"Closer", hợp tác cùng ca sĩ Halsey, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của họ trên bảng xếp hạng Hot 100.[2] Bài hát cũng xếp hạng cao nhất vị trí thứ nhất tại hơn 25 bảng xếp hạng toàn cầu (17 quốc gia) và thứ hai tại 6 quốc gia.

Album phòng thu

sửa
Danh sách các album phòng thu
Tựa đề Chi tiết album
Memories...Do Not Open
Sick Boy
  • Phát hành: 2018
  • Nhãn đĩa: Disruptor, Columbia
  • Định dạng: CD
World War Joy
  • Phát hành: 2019
  • Nhãn đĩa: Disruptor, Columbia
  • Định dạng: CD
So Far So Good
  • Phát hành: 2022
  • Nhãn đĩa: Disruptor, Columbia
  • Định dạng: CD

Đĩa mở rộng (EP)

sửa
Danh sách các EP, với một số chi tiết, vị trí xếp hạng, và chứng nhận
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
Hoa Kỳ
[4]
Hoa Kỳ
Dance

[5]
Úc
[6]
Canada
[7]
New Zealand
[8]
Anh Quốc
[9]
Bouquet
  • Phát hành: 23 tháng 10 năm 2015
  • Nhãn đĩa: Disruptor
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
31 2 18
Collage
  • Phát hành: 4 tháng 11 năm 2016
  • Nhãn đĩa: Disruptor, Columbia
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
6 1 23 2 7 49
Sick Boy[12]
  • Phát hành: 20 tháng 4 năm 2018
  • Nhãn đĩa: Disruptor, Columbia
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số

Các đĩa đơn

sửa

Chính

sửa
Danh sách các đĩa đơn chính, với một số vị trí xếp hạng và chứng nhận, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Hoa Kỳ
[13]
Úc
[6]
Bỉ
(FL)

[14]
Canada
[15]
Đan Mạch
[16]
Ý
[17]
Na Uy
[18]
New Zealand
[8]
Thụy Điển
[19]
Anh Quốc
[9]
"Erase"
(hợp tác với Priyanka Chopra)
2012 Đĩa đơn không album
"The Rookie" 2013
"Selfie" 2014 16 3 14 13 9 69 3 12 2 11
"Kanye"
(hợp tác với sirenXX)
[A]
"Let You Go"
(hợp tác với Great Good Fine Ok)
2015 [B]
"Good Intentions"
(hợp tác với BullySongs)
Bouquet
"Roses"
(hợp tác với Rozes)
6 5 22 6 29 42 8 8 13 16
"Waterbed"
(hợp tác với Waterbed)
[C]
"Split (Only U)"
(với Tiësto)
Đĩa đơn không album
"Until You Were Gone"
(cùng Tritonal hợp tác với Emily Warren)
[D] Bouquet
"New York City" [E]
"Don't Let Me Down"
(hợp tác với Daya)
2016 3 3 4 4 15 7 5 2 5 2
  • RIAA: 4× Bạch kim[10]
  • ARIA: 6× Bạch kim[33]
  • BEA: Bạch kim[28]
  • BPI: Bạch kim[34]
  • FIMI: 5× Bạch kim[22]
  • GLF: 6× Bạch kim[35]
  • IFPI DEN: Bạch kim[36]
  • MC: 7× Bạch kim[32]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[37]
Collage
"Inside Out"
(hợp tác với Charlee)
[F] 72
"Closer"
(hợp tác với Halsey)
1 1 1 1 1 2 1 1 1 1
  • RIAA: 7× Bạch kim[10]
  • ARIA: 9× Bạch kim[27]
  • BEA: 2× Bạch kim[38]
  • BPI: 2× Bạch kim[34]
  • FIMI: 4× Bạch kim[22]
  • GLF: 5× Bạch kim[29]
  • IFPI DEN: Bạch kim[39]
  • MC: 9× Bạch kim[32]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[40]
"All We Know"
(hợp tác với Phoebe Ryan)
18 8 43 14 35 30 10 10 19 24
"Setting Fires"
(hợp tác với XYLØ)
71 50 [G] 35 84 [H] 92 55
"Paris"[43]
2017 6 4 5 2 2 9 3 5 2 5 Memories...Do Not Open
"Something Just Like This"
(với Coldplay)
3 2 2 3 5 3 5 5 4 2
  • RIAA: 3× Bạch kim[10]
  • ARIA: 7× Bạch kim[46]
  • BEA: 3× Bạch kim[47]
  • BPI: 2× Bạch kim[34]
  • FIMI: 6× Bạch kim[22]
  • GLF: 9× Bạch kim[35]
  • IFPI DEN: Bạch kim[48]
  • IFPI NOR: 3× Bạch kim[31]
  • MC: 5× Bạch kim[32]
  • RMNZ: Bạch kim[49]
Memories...Do Not OpenKaleidoscope
"The One"[50] 78 36 4 30 36 20 63 Memories...Do Not Open
"Honest" 77 [I] 93 [J] [K]
"Young"[53] 65 [L]
"Sick Boy" 2018 65 37 30 29 13 61 3 25 8 35 Sick Boy
"You Owe Me" [M] 73 74 [N] 55 97
"Everybody Hates Me" 100 50
[57]
71 96
[58]
33
[59]
[O] 32
[61]
81
"Somebody"
(hợp tác với Drew Love)[62]
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Các bài hát được xếp hạng khác

sửa
Danh sách các bài hát được xếp hạng khác, với một số vị trí xếp hạng, cùng năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Hoa Kỳ
Bub.

[55]
Hoa Kỳ
Dance

[26]
Canada
[15]
Pháp
[63]
New Zealand
Heat.

[51]
Thụy Điển
[19]
"Break Up Every Night" 2017 7 12 61 3 44 Memories...Do Not Open
"Bloodstream" 18 15 60 89
"Don't Say"
(hợp tác với Emily Warren)
19 63 [P]
"My Type"
(hợp tác với Emily Warren)
17 14 66
"It Won't Kill Ya"
(hợp tác với Louane)
24 84 70 [Q]
"Wake Up Alone"
(hợp tác với Jhené Aiko)
23
"Last Day Alive"
(hợp tác với Florida Georgia Line)
19 16 94
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Remix

sửa

Video âm nhạc

sửa
Tựa đề Năm Đạo diễn
"#SELFIE" 2014 Taylor Stephens và Ike Love Jones
"Kanye"
(hợp tác với sirenXX)
Niklaus Lange
"Let You Go"
(hợp tác với Great Good Fine Ok)
2015 Joe Zohar
"Good Intentions"
(hợp tác với BullySongs)
"Roses"
(hợp tác với ROZES)
Impossible Brief
"Until You Were Gone"
(với Tritonal hợp tác với Emily Warren)
Joe Zohar
"Don't Let Me Down"
(hợp tác với Daya)
2016 Marcus Kuhne
"Closer" (Lyric)
(hợp tác với Halsey)
Rory Kramer
"Closer"
(hợp tác với Halsey)
Dano Cerny
"Setting Fires" (Lyric)
(hợp tác với XYLØ)
James Zwadlo
"All We Know"
hợp tác với Phoebe Ryan)
Rory Kramer
"Paris" 2017 Mister Whitmore
"Sick Boy"[64] 2018 Brewer
"You Owe Me"[65] Rory Kramer

|}

Ghi chú

sửa
  1. ^ "Kanye" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  2. ^ "Let You Go" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  3. ^ "Waterbed" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 36 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  4. ^ "Until You Were Gone" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  5. ^ "New York City" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  6. ^ "Inside Out" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
  7. ^ "Setting Fires" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[14]
  8. ^ "Setting Fires" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[42]
  9. ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng Flemish Ultratop, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Ultratip.[14]
  10. ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[51]
  11. ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
  12. ^ "Young" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
  13. ^ "You Owe Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[55]
  14. ^ "You Owe Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[56]
  15. ^ "Everybody Hates Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[60]
  16. ^ "Don’t Say" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
  17. ^ "It Won't Kill Ya" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'. Billboard.
  2. ^ “The Chainsmokers & Halsey's 'Closer' Climbs to No. 1 on Hot 100”. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Bein, Kat (ngày 14 tháng 2 năm 2017). “The Chainsmokers Announce Album Title and Release Date: Watch”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “The Chainsmokers - Billboard 200 Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ “The Chainsmokers - Chart history - Billboard”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ a b “Discography The Chainsmokers”. Australian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ “The Chainsmokers - Chart history (Canadian Albums)”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ a b charts.org.nz - Discography The Chainsmokers
  9. ^ a b “The Chainsmokers - UK Charts”. Official Charts Company.
  10. ^ a b c d e f g h i “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ “ARIA CHART WATCH #405”. auspOp. ngày 28 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ “Sick Boy – EP by The Chainsmokers on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  13. ^ “The Chainsmokers – Chart history (Billboard Hot 100)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ a b c “The Chainsmokers Discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ a b “The Chainsmokers - Chart history”. Billboard.com. ngày 29 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ “Discography The Chainsmokers”. Danish Charts Portal. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ “Discography The Chainsmokers”. Italian Charts Portal.
  18. ^ “Discography The Chainsmokers”. Norwegian Charts Portal. Hung Medien.
  19. ^ a b “Discography The Chainsmokers”. Swedish Charts Portal. Hung Medien.
  20. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  21. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Type The Chainsmokers vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  22. ^ a b c d e f g h “FIMI - Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  24. ^ “The Chainsmokers "#Selfie". ifpi.dk. ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  25. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
  26. ^ a b c d e f g “The Chainsmokers – Chart history (Dance/Electronic Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
  27. ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ a b “Goud en Platina Singles - 2016”. Ultratop.be - Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  29. ^ a b c d “Sverigetopplistan - Roses - The Chainsmokers feat. Rozes”.
  30. ^ “The Chainsmokers Feat. Rozes "Roses" | ifpi.dk”.
  31. ^ a b “IFPI Norge”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  32. ^ a b c d e f g h i “Gold/Platinum - Music Canada”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  33. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  34. ^ a b c d e “Gold & Platinum”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016. Chú thích có tham số trống không rõ: |3= (trợ giúp)
  35. ^ a b “Sverigetopplistan - Don't Let Me Down - The Chainsmokers feat. Daya”.
  36. ^ “The Cahinsmokers feat. Daya 'Don't Let Me Down'. ifpi.dk. ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  38. ^ “Goud en Platina Singles - 2017”. Ultratop.be - Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ “The Chainsmokers feat. Halsey "Closer". ifpi.dk. ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Halsey – Closer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Phoebe Ryan – All We Know” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
  42. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  43. ^ “The Chainsmokers Reveal Cover Art for New Single 'Paris'. billboard.com. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  44. ^ “The Chainsmokers "Paris". ifpi.dk. ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers – Paris” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  46. ^ “ARIA Chart Watch #466”. auspOp. ngày 31 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  47. ^ a b “Goud en Platina Singles – 2018”. Ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  48. ^ “The Chainsmokers & Coldplay "Something Just Like This". ifpi.dk. ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers and Colplay – Something Just Like This” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  51. ^ a b “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
  52. ^ a b c d “Swedish Heatseekers Chart”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
  53. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  54. ^ “ARIA Chart Watch #462”. auspOp. ngày 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  55. ^ a b “The Chainsmokers – Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles history”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  56. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  57. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  58. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 12” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  59. ^ “VG-lista – Topp 20 Single uke 12, 2018”. VG-lista. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  60. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  61. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
  62. ^ Bein, Kat (ngày 18 tháng 4 năm 2018). “The Chainsmokers & Drew Love From THEY. Teamed Up For a New Song Dropping Friday”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
  63. ^ http://www.chartsinfrance.net/charts/singles.php Classement officiel des ventes de singles & titres en France du 14 avril 2017 au 20 avril 2017
  64. ^ ChainsmokersVEVO (ngày 17 tháng 1 năm 2018). “The Chainsmokers – Sick Boy”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  65. ^ ChainsmokersVEVO (ngày 15 tháng 2 năm 2018). “The Chainsmokers – You Owe Me”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.