Danh sách loài họ Hươu nai

bài viết danh sách Wikimedia

Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ thú nhai lại có móng guốc thuộc Bộ Guốc chẵn (Artiodactyla). Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là deer hay cervid. Chúng phân bố khắp Bắc và Nam Mỹ, châu Âu và châu Á, đồng thời được tìm thấy trong nhiều khu sinh học khác nhau. Các loài họ Hươu nai có kích thước khác nhau, từ hươu nhỏ Pudú dài 60 cm (24 in) và cao 32 cm (13 in) đến nai sừng tấm Á-Âu dài 3,4 m (11,2 ft) và cao 3,4 m (11,2 ft). Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hoẵng châu Âu có quy mô dân số khoảng 15 triệu cá thể, trong khi một số loài được phân loại là nguy cấp hoặc cực kỳ nguy cấp với số lượng chỉ còn 200 cá thể. Ngoài ra có 2 loài là hươu Père David tuyệt chủng trong tự nhiên, và hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.

Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): hươu đỏ (Cervus elaphus), hươu sao (Cervus nippon), hươu đầm lầy Ấn Độ (Rucervus duvaucelii), tuần lộc (Rangifer tarandus), hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus), hươu sừng ngắn lông xám (Mazama gouazoubira), nai sừng xám (Cervus canadensis) và hươu nhỏ Chile (Pudu puda)

Họ Hươu nai có 19 chi và 55 loài, chia thành 2 phân họ: Capreolinae (hươu Tân Thế giới) và Cervinae (hươu Cựu Thế giới). Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào Capreolinae và Cervinae. Hơn 100 loài tuyệt chủng đã được tìm thấy, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.[1]

Quy ước

sửa
Danh mục phân loại
Sách đỏ IUCN
Tình trạng bảo tồn
 EX Tuyệt chủng (1 loài)
 EW Tuyệt chủng trong tự nhiên (1 loài)
 CR Cực kỳ nguy cấp (2 loài)
 EN Nguy cấp (6 loài)
 VU Sắp nguy cấp (16 loài)
 NT Sắp bị đe dọa (4 loài)
 LC Ít quan tâm (16 loài)
Phân loại khác
 DD Thiếu dữ liệu (9 loài)
 NE Không được đánh giá (0 loài)

Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự " ".

Phân loại

sửa

Họ Hươu nai gồm 55 loài còn tồn tại thuộc 19 chi trong 2 phân họ và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Ngoài ra, có loài hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.[2] Việc phân loại dựa trên phát sinh chủng loài phân tử.[3][4][5]

Cervidae  
Cervinae  
Muntiacini

Elaphodus

Muntiacus

Cervini

Dama

Rusa

Cervus

Elaphurus

Panolia

Rucervus

Axis

Capreolinae  
Odocoileini

Rangifer

Odocoileus

Mazama

Blastocerus

Hippocamelus

Ozotoceros

Pudu

Capreolini

Capreolus

Hydropotes

Alceini

Alces

Danh sách loài họ Hươu nai

sửa

Phân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[3][4][5] Điều này bao gồm việc hợp nhất hai loài nai sừng tấm Á-Âu trong chi Alces thành một, tách chi đơn loài Panolia ra khỏi Rucervus, gộp phân họ đơn ngành Hydropotinae với Capreolinae. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như thêm hươu sừng ngắn Fair vào chi Mazama, thì không được bao gồm ở đây.[6][7]

Phân họ Hươu Tân Thế giới (Capreolinae)

sửa

Tông Alceini

sửa
Chi AlcesGray, 1821 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Nai sừng tấm Á-Âu

 

A. alces
(Linnaeus, 1758)

9 phân loài
Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
 
Kích thước: dài 230–340 cm (91–134 in), cộng đuôi 8–12 cm (3–5 in); cao đến vai tới 230 cm (91 in)[8]

Môi trường sống: Rừng và đất ngập nước nội địa[9]

Thức ăn: Các bộ phận sinh dưỡng của cây, cũng như cây bụi, thảo mộc và thực vật thủy sinh[9]
 LC 


2.000.000[9][10]  [9]

Tông Capreolini

sửa
Chi CapreolusGray, 1821 – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hoẵng châu Âu

 

C. capreolus
(Linnaeus, 1758)

4 phân loài
  • C. c. canus
  • C. c. capreolus
  • C. c. caucasicus
  • C. c. italicus
Châu Âu
 
Kích thước: dài 104–124 cm (41–49 in), cộng đuôi 2–3 cm (1–1 in); cao đến vai 66–84 cm (26–33 in)[11]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[12]

Thức ăn: Nhiều loại thực vật[11][12]
 LC 


15.000.000  [12]

Hoẵng Siberia

 

C. pygargus
(Pallas, 1771)

4 phân loài
  • C. p. bedfordi
  • C. p. mantschuricus
  • C. p. ochraceus
  • C. p. pygargus
Trung và đông bắc châu Á Kích thước: dài 95–140 cm (37–55 in), cộng đuôi 20–40 cm (8–16 in); cao đến vai 65–95 cm (26–37 in)[13]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[14]

Thức ăn: Cỏ[14]
 LC 


Không rõ  [14]

Chi HydropotesR. Swinhoe, 1870 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu nước

 

H. inermis
Swinhoe, 1870

2 phân loài
  • H. i. argyropus (Hươu nước Triều Tiên)
  • H. i. inermis (Hươu nước Trung Quốc)
Hoa Đông và bán đảo Triều Tiên Kích thước: dài 89–103 cm (35–41 in), cộng đuôi 6–7 cm (2–3 in); cao đến vai 45–57 cm (18–22 in)[15]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa và biển ngập triều[16]

Thức ăn: Sậy, cỏ thô, rau và củ cải đường[16][17]
 VU 


Không rõ  [16]

Tông Odocoileini

sửa
Chi BlastocerusWagner, 1844 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu đầm lầy Nam Mỹ

 

B. dichotomus
(Illiger, 1815)
Phân bố rải rác ở miền trung Nam Mỹ (phạm vi trước đây màu đỏ)
 
Kích thước: dài 153–191 cm (60–75 in), cộng đuôi 12–16 cm (5–6 in); cao đến vai 110–127 cm (43–50 in)[18]

Môi trường sống: Xavan, cây bụi và đất ngập nước nội địa[19]

Thức ăn: Cỏ, lau sậy và thực vật thủy sinh, cũng như cây bụi và dây leo[19]
 VU 


Không rõ  [19]

Chi HippocamelusLeuckart, 1816 – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Huemul

 

H. bisulcus
(Molina, 1782)
Dãy núi Nam Andes
 
Kích thước: dài 144–156 cm (57–61 in), cộng đuôi 12–13 cm (5–5 in); cao đến vai 80–90 cm (31–35 in)[20]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa, vùng đá và sa mạc[21]

Thức ăn: Nhiều loại cỏ và thực vật khác nhau[21]
 EN 


1.000–1.500  [21]

Taruca

 

H. antisensis
(d'Orbigny, 1834)
Dãy núi Andes
 
Kích thước: cao đến vai 69–77 cm (27–30 in)[22]

Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ, vùng đá và các khu vực khác[23]

Thức ăn: Cói và cỏ[22][23]
 VU 


4.200–5.700  [23]

Chi MazamaRafinesque, 1817 – 9 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon

 

M. nemorivaga
(F. Cuvier, 1817)
Miền bắc và trung Nam Mỹ
 
Kích thước: dài 75–100 cm (30–39 in), cộng đuôi 6–11 cm (2–4 in); cao đến vai 50 cm (20 in)[24]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[25]

Thức ăn: Trái cây, cũng như lá và chồi[24]
 LC 


Không rõ  [25]

Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ

 

M. temama
(Kerr, 1792)

3 phân loài
  • M. t. cerasina
  • M. t. reperticia
  • M. t. temama
Trung Mỹ
 
Kích thước: dài 80–110 cm (31–43 in), cộng đuôi 10–14 cm (4–6 in); cao đến vai 60–70 cm (24–28 in)[24]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[26]

Thức ăn: Trái cây, cũng như hạt, cỏ, chồi, dây leo và đôi khi là các loại cây trồng như đậu[24]
 DD 


Không rõ  [26]

Hươu sừng ngắn thân lùn M. chunyi
Hershkovitz, 1959
Dãy núi Trung Andes
 
Kích thước: dài khoảng 70 cm (28 in); cao đến vai khoảng 38 cm (15 in)[27]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[28]

Thức ăn: Trái cây và cây bụi[28]
 VU 


Không rõ  [28]

Hươu sừng ngắn lông xám

 

M. gouazoubira
(Fischer von Waldheim, 1814)

11 phân loài
  • M. g. cita
  • M. g. gouazoubira
  • M. g. medemi
  • M. g. mexianae
  • M. g. murelia
  • M. g. nemorivaga
  • M. g. permira
  • M. g. sanctaemartae
  • M. g. rondoni
  • M. g. superciliaris
  • M. g. tschudii
Miền đông Nam Mỹ
 
Kích thước: dài 85–105 cm (33–41 in)[24]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi và đất ngập nước nội địa[29]

Thức ăn: Nhiều loại thực vật cũng như trái cây[29]
 LC 


Không rõ  [29]

Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador

 

M. rufina
(Bourcier, Pucheran, 1852)
Dãy núi Bắc Andes
 
Kích thước: dài khoảng 78 cm (31 in), cộng đuôi 8 cm (3 in); cao đến vai khoảng 45 cm (18 in)[30]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[31]

Thức ăn: Thảo mộc, cũng như các loại thực vật khác[31]
 VU 


Không rõ  [31]

Hươu sừng ngắn Merida M. bricenii
Thomas, 1908
Dãy núi Bắc Andes
 
Kích thước: dài 80–95 cm (31–37 in), cộng đuôi 8–9 cm (3–4 in); cao đến vai 45–50 cm (18–20 in)[24]

Môi trường sống: Rừng, vùng cây bụi, đồng cỏ và vùng đá[32]

Thức ăn: Trái cây và cây bụi[32]
 VU 


Không rõ  [32]

Hươu sừng ngắn thân bé

 

M. nana
(Hensel, 1872)
Đông nam Nam Mỹ (phạm vi có thể màu vàng)
 
Kích thước: dài khoảng 78 cm (31 in), cộng đuôi 8 cm (3 in); cao đến vai thấp hơn 50 cm (20 in)[30]

Môi trường sống: Rừng[33]

Thức ăn: Không rõ[24][33]
 VU 


Không rõ  [33]

Hươu sừng ngắn lông đỏ

 

M. americana
(Erxleben, 1777)

12 phân loài
  • M. a. americana
  • M. a. carrikeri
  • M. a. gualea
  • M. a. jucunda
  • M. a. rosii
  • M. a. rufa
  • M. a. sarae
  • M. a. sheila
  • M. a. trinitatis
  • M. a. whitelyi
  • M. a. zamora
  • M. a. zetta
Bắc và trung Nam Mỹ
 
Kích thước: dài 103–146 cm (41–57 in), cộng đuôi 8–15 cm (3–6 in); cao đến vai 65–80 cm (26–31 in)[34]

Môi trường sống: Rừng[35]

Thức ăn: Trái cây và cây bụi[35]
 DD 


Không rõ  [35]

Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ

 

M. bororo
Duarte, 1996
Rừng Đại Tây Dương ở đông nam Brasil (phạm vi có thể màu vàng)
 
Kích thước: dài 85 cm (33 in), cộng đuôi 11–14 cm (4–6 in); cao đến vai 50–60 cm (20–24 in)[24]

Môi trường sống: Rừng[36]

Thức ăn: Trái cây, lá và mầm[24]
 VU 


8.500  [36]

Chi OdocoileusRafinesque, 1832 – 3 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu la

 

O. hemionus
(Rafinesque, 1817)

10 phân loài
  • O. h. californicus (Hươu la California)
  • O. h. cerrosensis (Hươu la đảo Cedros)
  • O. h. columbianus (Hươu đuôi đen)
  • O. h. eremicus (Hươu la sa mạc)
  • O. h. fuliginatus (Hươu la miền nam)
  • O. h. hemionus (Hươu la Núi Rocky)
  • O. h. inyoensis (Hươu la Inyo)
  • O. h. peninsulae (Hươu la bán đảo)
  • O. h. sheldoni (Hươu la đảo Tiburon)
  • O. h. sitkensis (Hươu Sitka)
Miền tây Bắc Mỹ
 
Kích thước: dài 152–203 cm (60–80 in); cao đến vai 80–106 cm (31–42 in)[37]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa, sa mạc và biển ngập triều[38]

Thức ăn: Lá, cành cây, hạt sồi, hạt họ đậu và thịt trái cây[37][38]
 LC 


Không rõ  [38]

Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán

 

O. pandora
(Merriam, 1901)
Bán đảo Yucatán
 
Kích thước: dài khoảng 105 cm (41 in), cộng đuôi 8 cm (3 in)[39]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[40]

Thức ăn: Trái cây, cũng như các loại thực vật khác[24]
 VU 


Không rõ  [40]

Hươu đuôi trắng

 

O. virginianus
(Rafinesque, 1832)

38 phân loài
  • O. v. acapulcensis
  • O. v. borealis (Hươu đuôi trắng miền bắc)
  • O. v. cariacou
  • O. v. carminis (Hươu đuôi trắng núi Carmen)
  • O. v. chiriquensis
  • O. v. clavium (Hươu Florida)
  • O. v. couesi (Hươu đuôi trắng Coues)
  • O. v. curassavicus
  • O. v. dacotensis (Hươu đuôi trắng Dakota)
  • O. v. goudotii
  • O. v. gymnotis (Hươu đuôi trắng Nam Hoa Kỳ)
  • O. v. hiltonensis (Hươu đuôi trắng Hilton Head)
  • O. v. leucurus (Hươu đuôi trắng Columbia)
  • O. v. macrourus (Hươu đuôi trắng Kansas)
  • O. v. margaritae
  • O. v. mcilhennyi (Hươu đuôi trắng đảo Avery)
  • O. v. mexicanus
  • O. v. miquihuanensis
  • O. v. nelsoni
  • O. v. nemoralis (Hươu đuôi trắng Nicaragua)
  • O. v. nigribarbis (Hươu đuôi trắng đảo Blackbeard)
  • O. v. oaxacensis
  • O. v. ochrourus (Hươu đuôi trắng tây bắc)
  • O. v. osceola (Hươu đuôi trắng duyên hải Florida)
  • O. v. peruvianus (Hươu đuôi trắng Nam Mỹ)
  • O. v. rothschildi
  • O. v. seminolus (Hươu đuôi trắng Florida)
  • O. v. sinaloae
  • O. v. taurinsulae (Hươu đuôi trắng đảo Bulls)
  • O. v. texanus (Hươu đuôi trắng Texas)
  • O. v. thomasi
  • O. v. toltecus
  • O. v. tropicalis
  • O. v. ustus
  • O. v. venatorius (Hươu đuôi trắng đảo Hunting)
  • O. v. veraecrucis
  • O. v. virginianus (Hươu đuôi trắng Virginia)
  • O. v. yucatanensis
Bắc Mỹ và miền nam Nam Mỹ
 
Kích thước: dài 150–200 cm (59–79 in), cộng đuôi 10–28 cm (4–11 in)[41]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ, đầm lầy nội địa, sa mạc, ven biển và biển ngập triều[42]

Thức ăn: Nhiều loại thảm thực vật và cỏ[42]
 LC 


Không rõ  [42]

Chi OzotocerosAmeghino, 1891 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu đồng cỏ Nam Mỹ

 

O. bezoarticus
(Linnaeus, 1758)

5 phân loài
  • O. b. arerunguaensis
  • O. b. bezoarticus
  • O. b. celer
  • O. b. leucogaster
  • O. b. uruguayensis
Phân bố rải rác ở mền trung Nam Mỹ
 
Kích thước: dài 110–140 cm (43–55 in); cao đến vai 70–75 cm (28–30 in)[43]

Môi trường sống: Xavan, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[44]

Thức ăn: Cỏ và cây bụi[43][44]
 NT 


20.000–80.000  [44]

Chi PuduGray, 1852 – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu nhỏ Nam Mỹ P. mephistophiles
(Winton, 1896)
Dãy núi Bắc Andes
 
Kích thước: dài 60–85 cm (24–33 in), cộng đuôi 3–5 cm (1–2 in); cao đến vai 32–35 cm (13–14 in)[45][46]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[47]

Thức ăn: Lá dương xỉ, cây thân gỗ, dây leo, thảo mộc và cây bụi[47][48]
 DD 


Không rõ  [47]

Hươu nhỏ Chile

 

P. puda
(Molina, 1782)
Dãy núi Nam Andes
 
Kích thước: dài 60–85 cm (24–33 in), cộng đuôi 3–5 cm (1–2 in); cao đến vai 35–45 cm (14–18 in)[45][46]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[49]

Thức ăn: Lá dương xỉ, cây thân gỗ, dây leo, thảo mộc và cây bụi[48][49]
 NT 


Không rõ  [49]

Chi RangiferH. Smith, 1827 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Tuần lộc

 

R. tarandus
(Linnaeus, 1758)

14 phân loài
Vùng Bắc Cực ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á
 
Kích thước: dài 150–230 cm (59–91 in); cao đến vai tới 120 cm (47 in)[50]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[51]

Thức ăn: Địa y, cây thân thảo, cói, cỏ và cây bụi[51]
 VU 


2.890.000  [51]

Phân họ Hươu Cựu Thế giới (Cervinae)

sửa

Tông Muntiacini

sửa
Chi ElaphodusH. Milne-Edwards, 1872 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu mũ lông

 

E. cephalophus
H. Milne-Edwards, 1872

4 phân loài
  • E. c. cephalophus
  • E. c. fociensis
  • E. c. ichangensis
  • E. c. michianus
Miền trung Trung Quốc và đông bắc Myanmar Kích thước: dài 110–160 cm (43–63 in), cộng đuôi 7–16 cm (3–6 in); cao đến vai 50–70 cm (20–28 in)[52]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[53]

Thức ăn: Cỏ, cũng như cây bụi, trái cây, tre và thảo mộc[53]
 NT 


Không rõ  [53]

Chi MuntiacusRafinesque, 1815 – 12 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mang vàng Borneo M. atherodes
Groves, Grubb, 1982
Borneo Kích thước: dài 90–100 cm (35–39 in), cộng đuôi 14–20 cm (6–8 in); cao đến vai 65 cm (26 in)[54][55]

Môi trường sống: Rừng[56]

Thức ăn: Thảo mộc, hạt, cỏ, chồi, lá và quả[54]
 NT 


Không rõ  [56]

Mang Fea

 

M. feae
(Thomas, Doria, 1889)
Miền nam MyanmarThái Lan
 
Kích thước: dài 90–100 cm (35–39 in), cộng đuôi 10–17 cm (4–7 in); cao đến vai 50–60 cm (20–24 in)[54]

Môi trường sống: Rừng[57]

Thức ăn: Trái cây và lá, cũng như cỏ và chồi[54]
 DD 


Không rõ  [57]

Mang Vũ Quang M. vuquangensis
(Tuoc, Dung, Dawson, Arctander, & Mackinnon, 1994)
Miền bắc Việt Nam và Lào
 
Kích thước: dài 110–115 cm (43–45 in), cộng đuôi 17 cm (7 in); cao đến vai 65–70 cm (26–28 in)[54]

Môi trường sống: Rừng[58]

Thức ăn: Trái cây và lá cây[54]
 CR 


Không rõ  [58]

Mang Cống Sơn M. gongshanensis
Ma, 1990
Trung nam Trung Quốc
 
Kích thước: dài 95–105 cm (37–41 in), cộng đuôi 9–16 cm (4–6 in); cao đến vai 55–57 cm (22–22 in)[59]

Môi trường sống: Rừng[60]

Thức ăn: Không rõ[54][60]
 DD 


Không rõ  [60]

Mang đầu lông

 

M. crinifrons
(P. L. Sclater, 1885)
Đông nam Trung Quốc Kích thước: dài 98–113 cm (39–44 in), cộng đuôi 21 cm (8 in) tail[61]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[62]

Thức ăn: Nhiều loại lá cây và cành cây, cây thân thảo, cỏ và trái cây[62]
 VU 


Không rõ  [62]

Mang lá M. putaoensis
Amato, Egan & Rabinowitz, 1999
Myanmar Kích thước: dài 77–83 cm (30–33 in), cộng đuôi 8–12 cm (3–5 in); cao đến vai 50 cm (20 in)[63]

Môi trường sống: Rừng[64]

Thức ăn: Trái cây và nhiều loại thực vật[64]
 DD 


Không rõ  [64]

Mang đỏ miền bắc

 

M. vaginalis
(Boddaert, 1785)
Nam Á và Đông Nam Á Kích thước: dài 89–135 cm (35–53 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in); cao đến vai 40–65 cm (16–26 in)[65]

Môi trường sống: Rừng[66]

Thức ăn: Trái cây, chồi non, lá non, hoa, thảo mộc và cỏ non[66]
 LC 


Khổng õ  [66]

Mang Pù Hoạt M. puhoatensis
Trai, 1997
Việt Nam Kích thước: Nhỏ và tương tự như mang Trường Sơn, nhưng không có thông số cụ thể[54]

Môi trường sống: Rừng[67]

Thức ăn: Không rõ[54][67]
 DD 


Khổng rõ  [67]

Mang Reeves

 

M. reevesi
(Ogilby, 1839)

3 phân loài
  • M. r. jiangkouensis
  • M. r. micrurus
  • M. r. reevesi
Hoa Đông; du nhập vào Anh và Nhật Bản Kích thước: dài 70–113 cm (28–44 in), cộng đuôi 10 cm (4 in); cao đến vai 43–45 cm (17–18 in)[68]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[69]

Thức ăn: Tre, hạt, vỏ cây, quả và tán lá, cũng như trứng, xác thối, động vật có vú nhỏ và chim làm tổ trên mặt đất[68][69]
 LC 


Không rõ  [69]

Mang Roosevelt M. rooseveltorum
Osgood, 1932
Bắc Lào và tây bắc Việt Nam
 
Kích thước: Nhỏ với chiều cao đến vai ước tính khoảng 40 cm (16 in), nhưng không có thông số cụ thể[54]

Môi trường sống: Rừng[70]

Thức ăn: Lá và quả[54]
 DD 


Không rõ  [70]

Mang Ấn Độ

 

M. muntjak
(Zimmermann, 1780)
Đông Nam Á Kích thước: dài 89–135 cm (35–53 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in); cao đến vai 40–65 cm (16–26 in)[65]

Môi trường sống: Rừng[71]

Thức ăn: Trái cây, chồi, lá non, hoa, thảo mộc và cỏ non[71]
 LC 


Không rõ  [71]

Mang Trường Sơn M. truongsonensis
(Giao, Tuoc, Dung, Wikramanayake, Amato, Arctander, & Mackinnon, 1997)
Miền nam Việt Nam Kích thước: Nhỏ với chiều cao đến vai ước tính khoảng 40 cm (16 in), nhưng không có thông số cụ thể[54]

Môi trường sống: Rừng[72]

Thức ăn: Lá và quả[54]
 DD 


Không rõ  [72]

Tông Cervini

sửa
Chi AxisH. Smith, 1827 – 4 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu đốm

 

A. axis
(Erxleben, 1777)
Tiểu lục địa Ấn Độ
 
Kích thước: dài 70 cm (28 in), cộng đuôi 20 cm (8 in); cao đến vai 35–38 cm (14–15 in)[73][74]

Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[75]

Thức ăn: Nhiều loại cỏ, cũng như lá, hoa và quả rụng[75]
 LC 


Không rõ  [75]

Hươu đảo Calamian

 

A. calamianensis
(Heude, 1888)
Quần đảo Calamian của Philippines Kích thước: dài 100–175 cm (39–69 in), cộng đuôi 12–38 cm (5–15 in); cao đến vai 60–100 cm (24–39 in)[76]

Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[77]

Thức ăn: Lá cây[77]
 EN 


Không rõ  [77]

Hươu đảo Bawean

 

A. kuhlii
(Temminck, 1836)
Đảo Bawean của Indonesia
 
Kích thước: dài 100–175 cm (39–69 in)[78]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[79]

Thức ăn: Các loại thảo mộc và cỏ, cũng như lá và cành non[79]
 CR 


200–500  [79]

Hươu vàng

 

A. porcinus
(Zimmermann, 1780)
Nam Á và Đông Nam Á
 
Kích thước: dài 105–115 cm (41–45 in), cộng đuôi 20 cm (8 in); cao đến vai 60–72 cm (24–28 in)[80]

Môi trường sống: Xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[81]

Thức ăn: Cỏ non, cũng như các loại thảo mộc, hoa, quả và cây bụi[81]
 EN 


Không rõ  [81]

Chi CervusLinnaeus, 1758 – 5 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu môi trắng

 

C. albirostris
Przhevalsky, 1883
Hoa Trung Kích thước: dài 155–210 cm (61–83 in), cộng đuôi 10–13 cm (4–5 in); cao tới vai 115–140 cm (45–55 in)[82]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[83]

Thức ăn: Cỏ, thảo mộc, địa y, lá cây, vỏ cây và bụi rậm[83]
 VU 


Không rõ  [83]

Nai sừng xám

 

C. canadensis
Erxleben, 1777

13 phân loài
Bắc Mỹ và châu Á (phạm vi trước đây màu xanh nhạt)
 
Kích thước: dài 210–280 cm (83–110 in), cộng đuôi 10–22 cm (4–9 in); cao đến vai 120–175 cm (47–69 in)[84][85]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[86]

Thức ăn: Cây bụi và chồi cây, cũng như cỏ, cói và cây bụi[86]
 LC 


Không rõ  [86]

Hươu đỏ

 

C. elaphus
Linnaeus, 1758

9 phân loài
Châu Âu và Tây Á (fphạm vi trước đây màu xanh nhạt)
 
Kích thước: dài 160–270 cm (63–106 in); cao đến vai 75–150 cm (30–59 in)[87]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và vùng đá[88]

Thức ăn: Cây bụi và chồi cây, cũng như cỏ, cây cói, cây bụi, quả và hạt[88]
 LC 


Không rõ  [88]

Nai đỏ Trung Á

 

C. hanglu
Wagner, 1844

3 phân loài
Trung Á Kích thước: Không rõ

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[89]

Thức ăn: Cành cây rụng lá non[89]
 LC 


2.000-2.500+  [89]

Hươu sao

 

C. nippon
Temminck, 1838

16 phân loài
Đông Á Kích thước: dài 95–180 cm (37–71 in), cộng đuôi 7–13 cm (3–5 in); cao đến vai 64–109 cm (25–43 in)[90]

Môi trường sống: Rừng, vùng cây bụi và đồng cỏ[91]

Thức ăn: Cỏ, cũng như cây bụi và trái cây[91]
 LC 


Không rõ  [91]

Chi DamaFrisch, 1775 – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu hoang

 

D. dama
(Linnaeus, 1758)
Châu Âu và Tây Á; vùng du nhập rải rác trên toàn thế giới
 
Kích thước: dài 130–175 cm (51–69 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in); cao dến vai 90–100 cm (35–39 in)[92]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[93]

Thức ăn: Cỏ, quả và cây bụi, cũng như lá, chồi, nụ và vỏ cây[92][93]
 LC 


Không rõ  [93]

Hươu hoang Ba Tư

 

D. mesopotamica
(Brooke, 1875)
Iran và Israel Kích thước: dài 130–175 cm (51–69 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in); cao đến vai 90–100 cm (35–39 in)[92]

Môi trường sống: Rừng, xavan và cây bụi[94]

Thức ăn: Cỏ, quả và cây bụi, cũng như lá, chồi, nụ và vỏ cây[94]
 EN 


Không rõ  [94]

Chi ElaphurusH. Milne-Edwards, 1872 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu Père David

 

E. davidianus
Milne-Edwards, 1866
Trung Quốc Kích thước: dài 183–216 cm (72–85 in), cộng đuôi 22–36 cm (9–14 in)[95]

Môi trường sống: Đồng cỏ, đất ngập nước nội địa và biển ngập triều[96]

Thức ăn: Cỏ, lau sậy và lá bụi rậm[96]
 EW 


Không rõ  [96]

Chi PanoliaMcClelland, 1842 – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Nai cà tông

 

P. eldii
(McClelland, 1842)

3 phân loài
  • P. e. eldii (Nai cà tông Sangai)
  • P. e. siamensis (Nai cà tông Miến Điện)
  • P. e. thamin (Nai cà tông Xiêm)
Phân bố rải rác ở Đông Nam Á Kích thước: dài 140–170 cm (55–67 in), cộng đuôi 22–25 cm (9–10 in); cao đến vai 90–130 cm (35–51 in)[97]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[98]

Thức ăn: Nhiều loại cỏ, trái cây, cây thân thảo và đất ngập nước[98][99]
 EN 


Không rõ  [98]

Chi RucervusHodgson, 1838 – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu đầm lầy Ấn Độ

 

R. duvaucelii
(Cuvier, 1823)

3 phân loài
  • R. d. branderi (Hươu đầm lầy miền nam)
  • R. d. duvaucelii (Hươu đầm lầy mền tây)
  • R. d. ranjitsinhi (Hươu đầm lầy miền đông)
Phân bố rải rác ở Nam Á (vùng trước đây màu vàng)
 
Kích thước: dài khoảng 180 cm (71 in); cao đến vai 119–124 cm (47–49 in)[100]

Môi trường sống: Rừng, xavan, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[101]

Thức ăn: Cỏ và thực vật thủy sinh[101]
 VU 


Không rõ  [101]

Hươu Schomburgk 

 

R. schomburgki
Blyth, 1863
Miền Trung Thái Lan Kích thước: Không rõ

Môi trường sống: Đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[102]

Thức ăn: Không rõ[102]
 EX 


0  [102]

Chi RusaH. Smith, 1827 – 4 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Hươu đốm đảo Visayas

 

R. alfredi
(P. L. Sclater, 1870)
Philippines Kích thước: dài 120–130 cm (47–51 in), cộng đuôi 8–13 cm (3–5 in); cao đến vai 60–80 cm (24–31 in)[103]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[104]

Thức ăn: Cỏ tranh, lá non và chồi[104]
 EN 


700  [104]

Hươu nâu Philippines

 

R. marianna
(Desmarest, 1822)

4 phân loài
  • R. m. barandana
  • R. m. marianna
  • R. m. nigella
  • R. m. nigricans
Philippines Kích thước: dài 100–151 cm (39–59 in); cao đến vai 55–70 cm (22–28 in)[105]

Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[106]

Thức ăn: Cỏ[106]
 VU 


Không rõ  [106]

Nai nhỏ Indonesia

 

R. timorensis
(Blainville, 1822)

7 phân loài
  • R. t. djonga
  • R. t. floresiensis (Nai nhỏ Flores)
  • R. t. macassaricus (Nai nhỏ Sulawesi)
  • R. t. moluccensis (Nai nhỏ Maluku)
  • R. t. renschi
  • R. t. russa (Nai nhỏ Java)
  • R. t. timorensis (Nai nhỏ Timor)
IndonesiaĐông Timor
 
Kích thước: dài 142–185 cm (56–73 in), cộng đuôi 10–30 cm (4–12 in); cao đến vai 80–110 cm (31–43 in)[107]

Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[108]

Thức ăn: Cỏ, thảo mộc, lá và vỏ cây bụi và rong biển[108]
 VU 


10.000  [108]

Nai Sambar

 

R. unicolor
(Kerr, 1792)

7 phân loài
  • R. u. brookei (Nai Borneo)
  • R. u. cambojensis (Nai Đông Dương)
  • R. u. dejeani (Nai Hoa Nam)
  • R. u. equina (Nai Mã Lai)
  • R. u. hainana (Nai Hải Nam)
  • R. u. swinhoii (Nai Đài Loan)
  • R. u. unicolor (Nai Sri Lanka)
Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm cả Hoa Nam
 
Kích thước: dài 160–270 cm (63–106 in), cộng đuôi 25–30 cm (10–12 in); cao đến vai 102–160 cm (40–63 in)[109]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[110]

Thức ăn: Nhiều loại thực vật[110]
 VU 


Không rõ  [110]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Fossilworks: Cervidae”. Paleobiology Database. University of Wisconsin–Madison. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Ellis, pp. 311–312
  3. ^ a b Pitra, C.; Fickel, J.; Meijaard, E.; Grooves, C. (2004). “Evolution and phylogeny of old world deer”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (3): 880–895. doi:10.1016/j.ympev.2004.07.013. PMID 15522810.
  4. ^ a b Gilbert, C.; Ropiquet, A.; Hassanin, A. (2006). “Mitochondrial and nuclear phylogenies of Cervidae (Mammalia, Ruminantia): Systematics, morphology, and biogeography”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 40 (1): 101–117. doi:10.1016/j.ympev.2006.02.017. PMID 16584894.
  5. ^ a b Samejima, Y.; Matsuoka, H. (2020). “A new viewpoint on antlers reveals the evolutionary history of deer (Cervidae, Mammalia)”. Scientific Reports. 10 (1): 8910. doi:10.1038/s41598-020-64555-7. PMC 7265483. PMID 32488122.
  6. ^ Randi, E.; Mucci, N.; Pierpaoli, M.; Douzery, E. (1998). “New phylogenetic perspectives on the Cervidae (Artiodactyla) are provided by the mitochondrial cytochrome b gene”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 265 (1398): 793–801. doi:10.1098/rspb.1998.0362. PMC 1689037. PMID 9628037.
  7. ^ van Roosmalen, M. G. M. (2015). “Hotspot of new megafauna found in the Central Amazon: the lower Rio Aripuanã Basin” (PDF). Biodiversity Journal. 6 (1): 219–244.
  8. ^ De Bord, Daniel (2009). Alces alces. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ a b c d Hundertmark, K. (2016). Alces alces. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T56003281A22157381. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T56003281A22157381.en.
  10. ^ Baskin, L. M. (2009). “Status of Regional Moose Populations in European and Asiatic Russia”. Alces. 45: 1–4. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ a b Jacques, Kristi (2000). Capreolus capreolus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  12. ^ a b c Lovari, S.; Herrero, J.; Masseti, M.; Ambarli, H.; Lorenzini, R.; Giannatos, G. (2016). Capreolus capreolus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42395A22161386. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42395A22161386.en.
  13. ^ Smith, Xie, p. 347
  14. ^ a b c Lovari, S.; Masseti, M.; Lorenzini, R. (2016). Capreolus pygargus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42396A22161884. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42396A22161884.en.
  15. ^ Smith, Xie, p. 359
  16. ^ a b c Harris, R. B.; Duckworth, J. W. (2015). Hydropotes inermis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T10329A22163569. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T10329A22163569.en.
  17. ^ Katopodes, Demetra (1999). Hydropotes inermis. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  18. ^ Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 3), p. 340
  19. ^ a b c Duarte, J. M. B; Varela, D.; Piovezan, U.; Beccaceci, M. D.; Garcia, J. E. (2016). Blastocerus dichotomus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T2828A22160916. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T2828A22160916.en.
  20. ^ Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 2), p. 241
  21. ^ a b c Black-Decima, P. A.; Corti, P.; Díaz, N.; Fernandez, R.; Geist, V.; Gill, R.; Gizejewski, Z.; Jiménez, J.; Pastore, H.; Saucedo, C.; Wittmer, H. (2016). Hippocamelus bisulcus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T10054A22158895. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T10054A22158895.en.
  22. ^ a b Putz, Brian (2003). Hippocamelus antisensis. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  23. ^ a b c Barrio, J.; Nuñez, A.; Pacheco, L.; Regidor, H. A.; Fuentes-Allende, N. (2017). Hippocamelus antisensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T10053A22158621. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T10053A22158621.en.
  24. ^ a b c d e f g h i j Wilson, Mittermeier, p. 441–443
  25. ^ a b Rossi, R. V.; Duarte, J. M. B (2016). Mazama nemorivaga. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136708A22158407. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136708A22158407.en.
  26. ^ a b Bello, J.; Reyna, R.; Schipper, J. (2016). Mazama temama. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136290A22164644. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136290A22164644.en.
  27. ^ “Dwarf brocket (Mazama chunyi)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  28. ^ a b c Rumiz, D. I.; Barrio, J. (2016). Mazama chunyi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T12913A22165860. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12913A22165860.en.
  29. ^ a b c Black-Decima, P. A.; Vogliotti, A. (2016). Mazama gouazoubira. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29620A22154584. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T29620A22154584.en.
  30. ^ a b Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 3), p. 346
  31. ^ a b c Lizcano, D. and Alvarez; S. J. (2016). Mazama rufina. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T12914A22165586. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12914A22165586.en.
  32. ^ a b c Lizcano, D. J.; Alvarez, S. J. (2016). Mazama bricenii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136301A22165039. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136301A22165039.en.
  33. ^ a b c Duarte, J. M. B; Vogliotti, A.; Cartes, J. L.; Oliveira, M. L. (2015). Mazama nana. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T29621A22154379. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T29621A22154379.en.
  34. ^ Kossel, Kyle (2013). Mazama americana. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  35. ^ a b c Duarte, J. M. B; Vogliotti, A. (2016). Mazama americana. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29619A22154827. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T29619A22154827.en.
  36. ^ a b Vogliotti, A.; Oliveira, M. L.; Duarte, J. M. B. (2016). Mazama bororo. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41023A22155086. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41023A22155086.en.
  37. ^ a b Misuraca, Michael (1999). Odocoileus hemionus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  38. ^ a b c Sanchez Rojas, G. and Gallina Tessaro; S. (2016). Odocoileus hemionus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42393A22162113. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42393A22162113.en.
  39. ^ Reid, p. 291
  40. ^ a b Weber, M.; de Grammont, P. C.; Cuarón, A. D. (2016). Mazama pandora. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29622A22154219. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T29622A22154219.en.
  41. ^ Dewey, Tanya (2003). Odocoileus virginianus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  42. ^ a b c Gallina, S. and Lopez Arevalo; H. (2016). Odocoileus virginianus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42394A22162580. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42394A22162580.en.
  43. ^ a b D'Elia, Guillermo (1999). Ozotoceros bezoarticus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ a b c González, S.; Jackson, III; J. J., Merino; M. L. (2016). Ozotoceros bezoarticus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T15803A22160030. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15803A22160030.en.
  45. ^ a b Geist, p. 120
  46. ^ a b “Southern Chili”. World Wide Fund for Nature. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  47. ^ a b c Barrio, J.; Tirira, D. G. (2019). Pudu mephistophiles. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T18847A22163836. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T18847A22163836.en.
  48. ^ a b Robidoux, Meagan (2014). Pudu puda. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  49. ^ a b c Silva-Rodríguez, E; Pastore, H.; Jiménez, J. (2016). Pudu puda. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T18848A22164089. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T18848A22164089.en.
  50. ^ Joly, Kyle C.; Shefferly, Nancy (2000). Rangifer tarandus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  51. ^ a b c Gunn, A. (2016). Rangifer tarandus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29742A22167140. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T29742A22167140.en.
  52. ^ Lundrigan, Barbara; Oas, Rebecca (2003). Elaphodus cephalophus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  53. ^ a b c Harris, R. B.; Jiang, Z. (2015). Elaphodus cephalophus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T7112A22159620. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T7112A22159620.en.
  54. ^ a b c d e f g h i j k l m Wilson, Mittermeier, p. 409–412
  55. ^ Jetzer, Ashley (2007). Muntiacus atherodes. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  56. ^ a b Timmins, R. J.; Belden, G.; Brodie, J.; Ross, J.; Wilting, A.; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus atherodes. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42189A22166396. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42189A22166396.en.
  57. ^ a b Timmins, R.; Steinmetz, R.; Chutipong, W. (2016). Muntiacus feae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13927A22160266. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13927A22160266.en.
  58. ^ a b Timmins, R. J.; Duckworth, J. W.; Robichaud, W.; Long, B.; Gray, T. N. E.; Tilker, A. (2016). Muntiacus vuquangensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T44703A22153828. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T44703A22153828.en.
  59. ^ Smith, Xie, p. 355
  60. ^ a b c Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus gongshanensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13926A22160596. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13926A22160596.en.
  61. ^ Wood, Aaron (2006). Muntiacus crinifrons. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  62. ^ a b c Timmins, R.; Chan, B. (2016). Muntiacus crinifrons. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13924A22160753. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13924A22160753.en.
  63. ^ Gigliotti, Deanna (2013). Muntiacus putaoensis. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  64. ^ a b c Timmins, R. J.; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus putaoensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136479A22159478. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136479A22159478.en.
  65. ^ a b Jackson, Adria (2002). Muntiacus muntjak. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  66. ^ a b c Timmins, R. J.; Duckworth, J. W.; Hedges, S. (2016). Muntiacus muntjak. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42190A56005589. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42190A56005589.en.
  67. ^ a b c Timmins, J; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus puhoatensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136293A22164930. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136293A22164930.en.
  68. ^ a b Deuling, Sara (2004). Muntiacus reevesi. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  69. ^ a b c Timmins, J; Chan, B. (2020) [2016]. Muntiacus reevesi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42191A170905827. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42191A170905827.en.
  70. ^ a b Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus rooseveltorum. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13928A22160435. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13928A22160435.en.
  71. ^ a b c Timmins, R. J.; Steinmetz, R.; Samba Kumar, N.; Anwarul Islam, Md.; Sagar Baral, H. (2016). Muntiacus vaginalis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136551A22165292. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136551A22165292.en.
  72. ^ a b Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). Muntiacus truongsonensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T44704A22154056. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T44704A22154056.en.
  73. ^ Waring, G. H. (1996). “Preliminary study of the behavior and ecology of axis deer on Maui, Hawaii”. Hawaii Ecosystems at Risk Project. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
  74. ^ Schaller, p. 38
  75. ^ a b c Duckworth, J. W.; Kumar, N. S.; Anwarul Islam, M.; Sagar Baral, H.; Timmins, R. (2015). Axis axis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41783A22158006. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41783A22158006.en.
  76. ^ “Calamian deer (Axis calamianensis)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  77. ^ a b c Widmann, P.; Lastica, E. (2015). Axis calamianensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T2446A22156678. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T2446A22156678.en.
  78. ^ Emanoil, p. 325
  79. ^ a b c Semiadi, G.; Duckworth, J. W.; Timmins, R. (2015). Axis kuhlii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T2447A73071875. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T2447A73071875.en.
  80. ^ Smith, Xie, p. 349
  81. ^ a b c Timmins, R.; Duckworth, J. W.; Samba Kumar, N.; Anwarul Islam, M.; Sagar Baral, H.; Long, B.; Maxwell, A. (2015). Axis porcinus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41784A22157664. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41784A22157664.en.
  82. ^ Smith, Xie, p. 356
  83. ^ a b c Harris, R. B. (2015). Cervus albirostris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4256A61976756. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4256A61976756.en.
  84. ^ Armstrong, Fitzgerald, Meaney, p. 446
  85. ^ Burt, p. 149
  86. ^ a b c Brook, S. M.; Pluháček, J.; Lorenzini, R.; Lovari, S.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Mattioli, S. (2019) [2018]. Cervus canadensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T55997823A142396828. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T55997823A142396828.en.
  87. ^ Senseman, Rachel Lesley (2002). Cervus elaphus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  88. ^ a b c Lovari, S.; Lorenzini, R.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Carden, R. F.; Brook, S. M.; Mattioli, S. (2019) [2018]. Cervus elaphus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T55997072A142404453. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T55997072A142404453.en.
  89. ^ a b c Brook, S. M.; Donnithorne-Tait, D.; Lorenzini, R.; Lovari, S.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Ahmad, K.; Thakur, M. (2017). Cervus hanglu. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T4261A120733024. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T4261A120733024.en. Đã bỏ qua tham số không rõ |amends= (trợ giúp)
  90. ^ Landesman, Nathan (1999). Cervus nippon. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  91. ^ a b c Harris, R. B. (2015). Cervus nippon. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41788A22155877. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41788A22155877.en.
  92. ^ a b c Dharmani, Aarti (2000). Dama dama. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  93. ^ a b c Masseti, M.; Mertzanidou, D. (2008). Dama dama. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008: e.T42188A10656554. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T42188A10656554.en.
  94. ^ a b c Werner, N. Y.; Rabiei, A.; Saltz, D.; Daujat, J.; Baker, K. (2016) [2015]. Dama mesopotamica. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T6232A22164332. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T6232A22164332.en.
  95. ^ Jacobson, Erin (2003). Elaphurus davidianus. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  96. ^ a b c Jiang, Z.; Harris, R. B. (2016). Elaphurus davidianus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T7121A22159785. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T7121A22159785.en.
  97. ^ Wilson, Mittermeier, p. 425–426
  98. ^ a b c Gray, T. N. E.; Brook, S. M.; McShea, W. J.; Mahood, S.; Ranjitsingh, M. K.; Miyunt, A.; Hussain, S. A.; Timmins, R. (2015). Rucervus eldii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4265A22166803. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4265A22166803.en.
  99. ^ “Eld's deer (Cervus eldii)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  100. ^ “Barasingha (Rucervus duvaucelii)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  101. ^ a b c Duckworth, J. W.; Kumar, N. S.; Pokharel, C. P.; Sagar Baral, H.; Timmins, R. (2015). Rucervus duvaucelii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4257A22167675. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T4257A22167675.en.
  102. ^ a b c Duckworth, J. W.; Robichaud, W.; Timmins, R. (2015). Rucervus schomburgki. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4288A79818502. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-3.RLTS.T4288A79818502.en.
  103. ^ “Visayan spotted deer (Rusa alfredi)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  104. ^ a b c Brook, S. M. (2016). Rusa alfredi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T4273A22168782. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T4273A22168782.en.
  105. ^ “Philippine brown deer Deer (Rusa marianna)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  106. ^ a b c MacKinnon, J. R.; Ong, P.; Gonzales, J. (2015). Rusa marianna. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4274A22168586. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4274A22168586.en.
  107. ^ John, p. 430
  108. ^ a b c Hedges, S.; Duckworth, J. W.; Timmins, R.; Semiadi, G.; Dryden, G. (2015). Rusa timorensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41789A22156866. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41789A22156866.en.
  109. ^ “Sambar deer (Rusa unicolor)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
  110. ^ a b c Timmins, R.; Kawanishi, K.; Giman, B; Lynam, A.; Chan, B.; Steinmetz, R.; Sagar Baral, H.; Samba Kumar, N. (2015) [2015]. Rusa unicolor. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41790A22156247. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41790A22156247.en.

Nguồn

sửa