Danh sách loài họ Hươu nai
Họ Hươu nai (Cervidae) là một họ thú nhai lại có móng guốc thuộc Bộ Guốc chẵn (Artiodactyla). Trong tiếng Anh, mỗi loài trong họ này được gọi là deer hay cervid. Chúng phân bố khắp Bắc và Nam Mỹ, châu Âu và châu Á, đồng thời được tìm thấy trong nhiều khu sinh học khác nhau. Các loài họ Hươu nai có kích thước khác nhau, từ hươu nhỏ Pudú dài 60 cm (24 in) và cao 32 cm (13 in) đến nai sừng tấm Á-Âu dài 3,4 m (11,2 ft) và cao 3,4 m (11,2 ft). Quy mô quần thể của các loài phần lớn chưa rõ, mặc dù hoẵng châu Âu có quy mô dân số khoảng 15 triệu cá thể, trong khi một số loài được phân loại là nguy cấp hoặc cực kỳ nguy cấp với số lượng chỉ còn 200 cá thể. Ngoài ra có 2 loài là hươu Père David tuyệt chủng trong tự nhiên, và hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.
Họ Hươu nai có 19 chi và 55 loài, chia thành 2 phân họ: Capreolinae (hươu Tân Thế giới) và Cervinae (hươu Cựu Thế giới). Các loài tuyệt chủng cũng được xếp vào Capreolinae và Cervinae. Hơn 100 loài tuyệt chủng đã được tìm thấy, mặc dù do các nghiên cứu và khám phá vẫn đang tiếp diễn, số lượng và phân loại chưa chắc chính xác.[1]
Quy ước
sửaDanh mục phân loại Sách đỏ IUCN | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
EX | Tuyệt chủng (1 loài) |
EW | Tuyệt chủng trong tự nhiên (1 loài) |
CR | Cực kỳ nguy cấp (2 loài) |
EN | Nguy cấp (6 loài) |
VU | Sắp nguy cấp (16 loài) |
NT | Sắp bị đe dọa (4 loài) |
LC | Ít quan tâm (16 loài) |
Phân loại khác | |
DD | Thiếu dữ liệu (9 loài) |
NE | Không được đánh giá (0 loài) |
Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự " ".
Phân loại
sửaHọ Hươu nai gồm 55 loài còn tồn tại thuộc 19 chi trong 2 phân họ và được chia tiếp thành hàng trăm phân loài còn tồn tại. Danh sách này không bao gồm các loài lai hoặc các loài tuyệt chủng từ thời tiền sử. Ngoài ra, có loài hươu Schomburgk tuyệt chủng năm 1938.[2] Việc phân loại dựa trên phát sinh chủng loài phân tử.[3][4][5]
- Phân họ Capreolinae (Hươu Tân Thế giới)
- Tông Alceini
- Chi Alces: 1 loài
- Tông Capreolini
- Chi Capreolus: 2 loài
- Chi Hydropotes: 1 loài
- Tông Odocoileini
- Chi Blastocerus: 1 loài
- Chi Hippocamelus: 2 loài
- Chi Mazama: 9 loài
- Chi Odocoileus: 3 loài
- Chi Ozotoceros: 1 loài
- Chi Pudu: 2 loài
- Chi Rangifer: 1 loài
- Tông Alceini
- Phân họ Cervinae (Hươu Cựu Thế giới)
Danh sách loài họ Hươu nai
sửaPhân loại sau đây dựa trên phân loại của Mammal Species of the World (2005), cùng với các đề xuất bổ sung được chấp nhận rộng rãi kể từ khi sử dụng phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[3][4][5] Điều này bao gồm việc hợp nhất hai loài nai sừng tấm Á-Âu trong chi Alces thành một, tách chi đơn loài Panolia ra khỏi Rucervus, gộp phân họ đơn ngành Hydropotinae với Capreolinae. Có một số đề xuất bổ sung đang bị tranh cãi, chẳng hạn như thêm hươu sừng ngắn Fair vào chi Mazama, thì không được bao gồm ở đây.[6][7]
Phân họ Hươu Tân Thế giới (Capreolinae)
sửaTông Alceini
sửaTên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Nai sừng tấm Á-Âu | A. alces (Linnaeus, 1758) 9 phân loài
|
Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á |
Kích thước: dài 230–340 cm (91–134 in), cộng đuôi 8–12 cm (3–5 in); cao đến vai tới 230 cm (91 in)[8] Môi trường sống: Rừng và đất ngập nước nội địa[9] Thức ăn: Các bộ phận sinh dưỡng của cây, cũng như cây bụi, thảo mộc và thực vật thủy sinh[9] |
LC |
Tông Capreolini
sửaTên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hoẵng châu Âu | C. capreolus (Linnaeus, 1758) 4 phân loài
|
Châu Âu |
Kích thước: dài 104–124 cm (41–49 in), cộng đuôi 2–3 cm (1–1 in); cao đến vai 66–84 cm (26–33 in)[11] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[12] Thức ăn: Nhiều loại thực vật[11][12] |
LC
|
Hoẵng Siberia | C. pygargus (Pallas, 1771) 4 phân loài
|
Trung và đông bắc châu Á | Kích thước: dài 95–140 cm (37–55 in), cộng đuôi 20–40 cm (8–16 in); cao đến vai 65–95 cm (26–37 in)[13] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[14] Thức ăn: Cỏ[14] |
LC
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu nước | H. inermis Swinhoe, 1870 2 phân loài
|
Hoa Đông và bán đảo Triều Tiên | Kích thước: dài 89–103 cm (35–41 in), cộng đuôi 6–7 cm (2–3 in); cao đến vai 45–57 cm (18–22 in)[15] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa và biển ngập triều[16] Thức ăn: Sậy, cỏ thô, rau và củ cải đường[16][17] |
VU
|
Tông Odocoileini
sửaTên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu đầm lầy Nam Mỹ | B. dichotomus (Illiger, 1815) |
Phân bố rải rác ở miền trung Nam Mỹ (phạm vi trước đây màu đỏ) |
Kích thước: dài 153–191 cm (60–75 in), cộng đuôi 12–16 cm (5–6 in); cao đến vai 110–127 cm (43–50 in)[18] Môi trường sống: Xavan, cây bụi và đất ngập nước nội địa[19] Thức ăn: Cỏ, lau sậy và thực vật thủy sinh, cũng như cây bụi và dây leo[19] |
VU
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Huemul | H. bisulcus (Molina, 1782) |
Dãy núi Nam Andes |
Kích thước: dài 144–156 cm (57–61 in), cộng đuôi 12–13 cm (5–5 in); cao đến vai 80–90 cm (31–35 in)[20] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa, vùng đá và sa mạc[21] Thức ăn: Nhiều loại cỏ và thực vật khác nhau[21] |
EN
|
Taruca | H. antisensis (d'Orbigny, 1834) |
Dãy núi Andes |
Kích thước: cao đến vai 69–77 cm (27–30 in)[22] Môi trường sống: Cây bụi, đồng cỏ, vùng đá và các khu vực khác[23] Thức ăn: Cói và cỏ[22][23] |
VU
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon | M. nemorivaga (F. Cuvier, 1817) |
Miền bắc và trung Nam Mỹ |
Kích thước: dài 75–100 cm (30–39 in), cộng đuôi 6–11 cm (2–4 in); cao đến vai 50 cm (20 in)[24] Môi trường sống: Rừng và cây bụi[25] Thức ăn: Trái cây, cũng như lá và chồi[24] |
LC
|
Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ | M. temama (Kerr, 1792) 3 phân loài
|
Trung Mỹ |
Kích thước: dài 80–110 cm (31–43 in), cộng đuôi 10–14 cm (4–6 in); cao đến vai 60–70 cm (24–28 in)[24] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[26] Thức ăn: Trái cây, cũng như hạt, cỏ, chồi, dây leo và đôi khi là các loại cây trồng như đậu[24] |
DD
|
Hươu sừng ngắn thân lùn | M. chunyi Hershkovitz, 1959 |
Dãy núi Trung Andes |
Kích thước: dài khoảng 70 cm (28 in); cao đến vai khoảng 38 cm (15 in)[27] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[28] Thức ăn: Trái cây và cây bụi[28] |
VU
|
Hươu sừng ngắn lông xám | M. gouazoubira (Fischer von Waldheim, 1814) 11 phân loài
|
Miền đông Nam Mỹ |
Kích thước: dài 85–105 cm (33–41 in)[24] Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi và đất ngập nước nội địa[29] Thức ăn: Nhiều loại thực vật cũng như trái cây[29] |
LC
|
Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador | M. rufina (Bourcier, Pucheran, 1852) |
Dãy núi Bắc Andes |
Kích thước: dài khoảng 78 cm (31 in), cộng đuôi 8 cm (3 in); cao đến vai khoảng 45 cm (18 in)[30] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[31] Thức ăn: Thảo mộc, cũng như các loại thực vật khác[31] |
VU
|
Hươu sừng ngắn Merida | M. bricenii Thomas, 1908 |
Dãy núi Bắc Andes |
Kích thước: dài 80–95 cm (31–37 in), cộng đuôi 8–9 cm (3–4 in); cao đến vai 45–50 cm (18–20 in)[24] Môi trường sống: Rừng, vùng cây bụi, đồng cỏ và vùng đá[32] Thức ăn: Trái cây và cây bụi[32] |
VU
|
Hươu sừng ngắn thân bé | M. nana (Hensel, 1872) |
Đông nam Nam Mỹ (phạm vi có thể màu vàng) |
Kích thước: dài khoảng 78 cm (31 in), cộng đuôi 8 cm (3 in); cao đến vai thấp hơn 50 cm (20 in)[30] Môi trường sống: Rừng[33] Thức ăn: Không rõ[24][33] |
VU
|
Hươu sừng ngắn lông đỏ | M. americana (Erxleben, 1777) 12 phân loài
|
Bắc và trung Nam Mỹ |
Kích thước: dài 103–146 cm (41–57 in), cộng đuôi 8–15 cm (3–6 in); cao đến vai 65–80 cm (26–31 in)[34] Môi trường sống: Rừng[35] Thức ăn: Trái cây và cây bụi[35] |
DD
|
Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ | M. bororo Duarte, 1996 |
Rừng Đại Tây Dương ở đông nam Brasil (phạm vi có thể màu vàng) |
Kích thước: dài 85 cm (33 in), cộng đuôi 11–14 cm (4–6 in); cao đến vai 50–60 cm (20–24 in)[24] Môi trường sống: Rừng[36] Thức ăn: Trái cây, lá và mầm[24] |
VU
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu la | O. hemionus (Rafinesque, 1817) 10 phân loài
|
Miền tây Bắc Mỹ |
Kích thước: dài 152–203 cm (60–80 in); cao đến vai 80–106 cm (31–42 in)[37] Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ, đất ngập nước nội địa, sa mạc và biển ngập triều[38] Thức ăn: Lá, cành cây, hạt sồi, hạt họ đậu và thịt trái cây[37][38] |
LC
|
Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán | O. pandora (Merriam, 1901) |
Bán đảo Yucatán |
Kích thước: dài khoảng 105 cm (41 in), cộng đuôi 8 cm (3 in)[39] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[40] Thức ăn: Trái cây, cũng như các loại thực vật khác[24] |
VU
|
Hươu đuôi trắng | O. virginianus (Rafinesque, 1832) 38 phân loài
|
Bắc Mỹ và miền nam Nam Mỹ |
Kích thước: dài 150–200 cm (59–79 in), cộng đuôi 10–28 cm (4–11 in)[41] Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ, đầm lầy nội địa, sa mạc, ven biển và biển ngập triều[42] Thức ăn: Nhiều loại thảm thực vật và cỏ[42] |
LC
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu đồng cỏ Nam Mỹ | O. bezoarticus (Linnaeus, 1758) 5 phân loài
|
Phân bố rải rác ở mền trung Nam Mỹ |
Kích thước: dài 110–140 cm (43–55 in); cao đến vai 70–75 cm (28–30 in)[43] Môi trường sống: Xavan, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[44] Thức ăn: Cỏ và cây bụi[43][44] |
NT
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu nhỏ Nam Mỹ | P. mephistophiles (Winton, 1896) |
Dãy núi Bắc Andes |
Kích thước: dài 60–85 cm (24–33 in), cộng đuôi 3–5 cm (1–2 in); cao đến vai 32–35 cm (13–14 in)[45][46] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[47] Thức ăn: Lá dương xỉ, cây thân gỗ, dây leo, thảo mộc và cây bụi[47][48] |
DD
|
Hươu nhỏ Chile | P. puda (Molina, 1782) |
Dãy núi Nam Andes |
Kích thước: dài 60–85 cm (24–33 in), cộng đuôi 3–5 cm (1–2 in); cao đến vai 35–45 cm (14–18 in)[45][46] Môi trường sống: Rừng và cây bụi[49] Thức ăn: Lá dương xỉ, cây thân gỗ, dây leo, thảo mộc và cây bụi[48][49] |
NT
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Tuần lộc | R. tarandus (Linnaeus, 1758) 14 phân loài
|
Vùng Bắc Cực ở Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á |
Kích thước: dài 150–230 cm (59–91 in); cao đến vai tới 120 cm (47 in)[50] Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[51] Thức ăn: Địa y, cây thân thảo, cói, cỏ và cây bụi[51] |
VU
|
Phân họ Hươu Cựu Thế giới (Cervinae)
sửaTông Muntiacini
sửaTên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu mũ lông | E. cephalophus H. Milne-Edwards, 1872 4 phân loài
|
Miền trung Trung Quốc và đông bắc Myanmar | Kích thước: dài 110–160 cm (43–63 in), cộng đuôi 7–16 cm (3–6 in); cao đến vai 50–70 cm (20–28 in)[52] Môi trường sống: Rừng và cây bụi[53] Thức ăn: Cỏ, cũng như cây bụi, trái cây, tre và thảo mộc[53] |
NT
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Mang vàng Borneo | M. atherodes Groves, Grubb, 1982 |
Borneo | Kích thước: dài 90–100 cm (35–39 in), cộng đuôi 14–20 cm (6–8 in); cao đến vai 65 cm (26 in)[54][55] Môi trường sống: Rừng[56] Thức ăn: Thảo mộc, hạt, cỏ, chồi, lá và quả[54] |
NT
|
Mang Fea | M. feae (Thomas, Doria, 1889) |
Miền nam Myanmar và Thái Lan |
Kích thước: dài 90–100 cm (35–39 in), cộng đuôi 10–17 cm (4–7 in); cao đến vai 50–60 cm (20–24 in)[54] Môi trường sống: Rừng[57] Thức ăn: Trái cây và lá, cũng như cỏ và chồi[54] |
DD
|
Mang Vũ Quang | M. vuquangensis (Tuoc, Dung, Dawson, Arctander, & Mackinnon, 1994) |
Miền bắc Việt Nam và Lào |
Kích thước: dài 110–115 cm (43–45 in), cộng đuôi 17 cm (7 in); cao đến vai 65–70 cm (26–28 in)[54] Môi trường sống: Rừng[58] Thức ăn: Trái cây và lá cây[54] |
CR
|
Mang Cống Sơn | M. gongshanensis Ma, 1990 |
Trung nam Trung Quốc |
Kích thước: dài 95–105 cm (37–41 in), cộng đuôi 9–16 cm (4–6 in); cao đến vai 55–57 cm (22–22 in)[59] Môi trường sống: Rừng[60] Thức ăn: Không rõ[54][60] |
DD
|
Mang đầu lông | M. crinifrons (P. L. Sclater, 1885) |
Đông nam Trung Quốc | Kích thước: dài 98–113 cm (39–44 in), cộng đuôi 21 cm (8 in) tail[61] Môi trường sống: Rừng và cây bụi[62] Thức ăn: Nhiều loại lá cây và cành cây, cây thân thảo, cỏ và trái cây[62] |
VU
|
Mang lá | M. putaoensis Amato, Egan & Rabinowitz, 1999 |
Myanmar | Kích thước: dài 77–83 cm (30–33 in), cộng đuôi 8–12 cm (3–5 in); cao đến vai 50 cm (20 in)[63] Môi trường sống: Rừng[64] Thức ăn: Trái cây và nhiều loại thực vật[64] |
DD
|
Mang đỏ miền bắc | M. vaginalis (Boddaert, 1785) |
Nam Á và Đông Nam Á | Kích thước: dài 89–135 cm (35–53 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in); cao đến vai 40–65 cm (16–26 in)[65] Môi trường sống: Rừng[66] Thức ăn: Trái cây, chồi non, lá non, hoa, thảo mộc và cỏ non[66] |
LC
|
Mang Pù Hoạt | M. puhoatensis Trai, 1997 |
Việt Nam | Kích thước: Nhỏ và tương tự như mang Trường Sơn, nhưng không có thông số cụ thể[54] Môi trường sống: Rừng[67] Thức ăn: Không rõ[54][67] |
DD
|
Mang Reeves | M. reevesi (Ogilby, 1839) 3 phân loài
|
Hoa Đông; du nhập vào Anh và Nhật Bản | Kích thước: dài 70–113 cm (28–44 in), cộng đuôi 10 cm (4 in); cao đến vai 43–45 cm (17–18 in)[68] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[69] Thức ăn: Tre, hạt, vỏ cây, quả và tán lá, cũng như trứng, xác thối, động vật có vú nhỏ và chim làm tổ trên mặt đất[68][69] |
LC
|
Mang Roosevelt | M. rooseveltorum Osgood, 1932 |
Bắc Lào và tây bắc Việt Nam |
Kích thước: Nhỏ với chiều cao đến vai ước tính khoảng 40 cm (16 in), nhưng không có thông số cụ thể[54] Môi trường sống: Rừng[70] Thức ăn: Lá và quả[54] |
DD
|
Mang Ấn Độ | M. muntjak (Zimmermann, 1780) |
Đông Nam Á | Kích thước: dài 89–135 cm (35–53 in), cộng đuôi 13–23 cm (5–9 in); cao đến vai 40–65 cm (16–26 in)[65] Môi trường sống: Rừng[71] Thức ăn: Trái cây, chồi, lá non, hoa, thảo mộc và cỏ non[71] |
LC
|
Mang Trường Sơn | M. truongsonensis (Giao, Tuoc, Dung, Wikramanayake, Amato, Arctander, & Mackinnon, 1997) |
Miền nam Việt Nam | Kích thước: Nhỏ với chiều cao đến vai ước tính khoảng 40 cm (16 in), nhưng không có thông số cụ thể[54] Môi trường sống: Rừng[72] Thức ăn: Lá và quả[54] |
DD
|
Tông Cervini
sửaTên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu đốm | A. axis (Erxleben, 1777) |
Tiểu lục địa Ấn Độ |
Kích thước: dài 70 cm (28 in), cộng đuôi 20 cm (8 in); cao đến vai 35–38 cm (14–15 in)[73][74] Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[75] Thức ăn: Nhiều loại cỏ, cũng như lá, hoa và quả rụng[75] |
LC
|
Hươu đảo Calamian | A. calamianensis (Heude, 1888) |
Quần đảo Calamian của Philippines | Kích thước: dài 100–175 cm (39–69 in), cộng đuôi 12–38 cm (5–15 in); cao đến vai 60–100 cm (24–39 in)[76] Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[77] Thức ăn: Lá cây[77] |
EN
|
Hươu đảo Bawean | A. kuhlii (Temminck, 1836) |
Đảo Bawean của Indonesia |
Kích thước: dài 100–175 cm (39–69 in)[78] Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[79] Thức ăn: Các loại thảo mộc và cỏ, cũng như lá và cành non[79] |
CR
|
Hươu vàng | A. porcinus (Zimmermann, 1780) |
Nam Á và Đông Nam Á |
Kích thước: dài 105–115 cm (41–45 in), cộng đuôi 20 cm (8 in); cao đến vai 60–72 cm (24–28 in)[80] Môi trường sống: Xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[81] Thức ăn: Cỏ non, cũng như các loại thảo mộc, hoa, quả và cây bụi[81] |
EN
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu môi trắng | C. albirostris Przhevalsky, 1883 |
Hoa Trung | Kích thước: dài 155–210 cm (61–83 in), cộng đuôi 10–13 cm (4–5 in); cao tới vai 115–140 cm (45–55 in)[82] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[83] Thức ăn: Cỏ, thảo mộc, địa y, lá cây, vỏ cây và bụi rậm[83] |
VU
|
Nai sừng xám | C. canadensis Erxleben, 1777 13 phân loài
|
Bắc Mỹ và châu Á (phạm vi trước đây màu xanh nhạt) |
Kích thước: dài 210–280 cm (83–110 in), cộng đuôi 10–22 cm (4–9 in); cao đến vai 120–175 cm (47–69 in)[84][85] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[86] Thức ăn: Cây bụi và chồi cây, cũng như cỏ, cói và cây bụi[86] |
LC
|
Hươu đỏ | C. elaphus Linnaeus, 1758 9 phân loài
|
Châu Âu và Tây Á (fphạm vi trước đây màu xanh nhạt) |
Kích thước: dài 160–270 cm (63–106 in); cao đến vai 75–150 cm (30–59 in)[87] Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và vùng đá[88] Thức ăn: Cây bụi và chồi cây, cũng như cỏ, cây cói, cây bụi, quả và hạt[88] |
LC
|
Nai đỏ Trung Á | C. hanglu Wagner, 1844 3 phân loài
|
Trung Á | Kích thước: Không rõ Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[89] Thức ăn: Cành cây rụng lá non[89] |
LC
|
Hươu sao | C. nippon Temminck, 1838 16 phân loài
|
Đông Á | Kích thước: dài 95–180 cm (37–71 in), cộng đuôi 7–13 cm (3–5 in); cao đến vai 64–109 cm (25–43 in)[90] Môi trường sống: Rừng, vùng cây bụi và đồng cỏ[91] Thức ăn: Cỏ, cũng như cây bụi và trái cây[91] |
LC
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu hoang | D. dama (Linnaeus, 1758) |
Châu Âu và Tây Á; vùng du nhập rải rác trên toàn thế giới |
Kích thước: dài 130–175 cm (51–69 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in); cao dến vai 90–100 cm (35–39 in)[92] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[93] Thức ăn: Cỏ, quả và cây bụi, cũng như lá, chồi, nụ và vỏ cây[92][93] |
LC
|
Hươu hoang Ba Tư | D. mesopotamica (Brooke, 1875) |
Iran và Israel | Kích thước: dài 130–175 cm (51–69 in), cộng đuôi 15–23 cm (6–9 in); cao đến vai 90–100 cm (35–39 in)[92] Môi trường sống: Rừng, xavan và cây bụi[94] Thức ăn: Cỏ, quả và cây bụi, cũng như lá, chồi, nụ và vỏ cây[94] |
EN
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu Père David | E. davidianus Milne-Edwards, 1866 |
Trung Quốc | Kích thước: dài 183–216 cm (72–85 in), cộng đuôi 22–36 cm (9–14 in)[95] Môi trường sống: Đồng cỏ, đất ngập nước nội địa và biển ngập triều[96] Thức ăn: Cỏ, lau sậy và lá bụi rậm[96] |
EW
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Nai cà tông | P. eldii (McClelland, 1842) 3 phân loài
|
Phân bố rải rác ở Đông Nam Á | Kích thước: dài 140–170 cm (55–67 in), cộng đuôi 22–25 cm (9–10 in); cao đến vai 90–130 cm (35–51 in)[97] Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[98] Thức ăn: Nhiều loại cỏ, trái cây, cây thân thảo và đất ngập nước[98][99] |
EN
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu đầm lầy Ấn Độ | R. duvaucelii (Cuvier, 1823) 3 phân loài
|
Phân bố rải rác ở Nam Á (vùng trước đây màu vàng) |
Kích thước: dài khoảng 180 cm (71 in); cao đến vai 119–124 cm (47–49 in)[100] Môi trường sống: Rừng, xavan, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[101] Thức ăn: Cỏ và thực vật thủy sinh[101] |
VU
|
Hươu Schomburgk | R. schomburgki Blyth, 1863 |
Miền Trung Thái Lan | Kích thước: Không rõ Môi trường sống: Đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[102] Thức ăn: Không rõ[102] |
EX
|
Tên thông thường | Tên khoa học và phân loài | Phân bố | Kích thước và môi trường sống | Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính |
---|---|---|---|---|
Hươu đốm đảo Visayas | R. alfredi (P. L. Sclater, 1870) |
Philippines | Kích thước: dài 120–130 cm (47–51 in), cộng đuôi 8–13 cm (3–5 in); cao đến vai 60–80 cm (24–31 in)[103] Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[104] Thức ăn: Cỏ tranh, lá non và chồi[104] |
EN
|
Hươu nâu Philippines | R. marianna (Desmarest, 1822) 4 phân loài
|
Philippines | Kích thước: dài 100–151 cm (39–59 in); cao đến vai 55–70 cm (22–28 in)[105] Môi trường sống: Rừng và đồng cỏ[106] Thức ăn: Cỏ[106] |
VU
|
Nai nhỏ Indonesia | R. timorensis (Blainville, 1822) 7 phân loài
|
Indonesia và Đông Timor |
Kích thước: dài 142–185 cm (56–73 in), cộng đuôi 10–30 cm (4–12 in); cao đến vai 80–110 cm (31–43 in)[107] Môi trường sống: Rừng, xavan và đồng cỏ[108] Thức ăn: Cỏ, thảo mộc, lá và vỏ cây bụi và rong biển[108] |
VU
|
Nai Sambar | R. unicolor (Kerr, 1792) 7 phân loài
|
Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm cả Hoa Nam |
Kích thước: dài 160–270 cm (63–106 in), cộng đuôi 25–30 cm (10–12 in); cao đến vai 102–160 cm (40–63 in)[109] Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và đất ngập nước nội địa[110] Thức ăn: Nhiều loại thực vật[110] |
VU
|
Tham khảo
sửa- ^ “Fossilworks: Cervidae”. Paleobiology Database. University of Wisconsin–Madison. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ Ellis, pp. 311–312
- ^ a b Pitra, C.; Fickel, J.; Meijaard, E.; Grooves, C. (2004). “Evolution and phylogeny of old world deer”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (3): 880–895. doi:10.1016/j.ympev.2004.07.013. PMID 15522810.
- ^ a b Gilbert, C.; Ropiquet, A.; Hassanin, A. (2006). “Mitochondrial and nuclear phylogenies of Cervidae (Mammalia, Ruminantia): Systematics, morphology, and biogeography”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 40 (1): 101–117. doi:10.1016/j.ympev.2006.02.017. PMID 16584894.
- ^ a b Samejima, Y.; Matsuoka, H. (2020). “A new viewpoint on antlers reveals the evolutionary history of deer (Cervidae, Mammalia)”. Scientific Reports. 10 (1): 8910. doi:10.1038/s41598-020-64555-7. PMC 7265483. PMID 32488122.
- ^ Randi, E.; Mucci, N.; Pierpaoli, M.; Douzery, E. (1998). “New phylogenetic perspectives on the Cervidae (Artiodactyla) are provided by the mitochondrial cytochrome b gene”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 265 (1398): 793–801. doi:10.1098/rspb.1998.0362. PMC 1689037. PMID 9628037.
- ^ van Roosmalen, M. G. M. (2015). “Hotspot of new megafauna found in the Central Amazon: the lower Rio Aripuanã Basin” (PDF). Biodiversity Journal. 6 (1): 219–244.
- ^ De Bord, Daniel (2009). “Alces alces”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c d Hundertmark, K. (2016). “Alces alces”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T56003281A22157381. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T56003281A22157381.en.
- ^ Baskin, L. M. (2009). “Status of Regional Moose Populations in European and Asiatic Russia”. Alces. 45: 1–4. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b Jacques, Kristi (2000). “Capreolus capreolus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c Lovari, S.; Herrero, J.; Masseti, M.; Ambarli, H.; Lorenzini, R.; Giannatos, G. (2016). “Capreolus capreolus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42395A22161386. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42395A22161386.en.
- ^ Smith, Xie, p. 347
- ^ a b c Lovari, S.; Masseti, M.; Lorenzini, R. (2016). “Capreolus pygargus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42396A22161884. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42396A22161884.en.
- ^ Smith, Xie, p. 359
- ^ a b c Harris, R. B.; Duckworth, J. W. (2015). “Hydropotes inermis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T10329A22163569. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T10329A22163569.en.
- ^ Katopodes, Demetra (1999). “Hydropotes inermis”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
- ^ Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 3), p. 340
- ^ a b c Duarte, J. M. B; Varela, D.; Piovezan, U.; Beccaceci, M. D.; Garcia, J. E. (2016). “Blastocerus dichotomus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T2828A22160916. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T2828A22160916.en.
- ^ Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 2), p. 241
- ^ a b c Black-Decima, P. A.; Corti, P.; Díaz, N.; Fernandez, R.; Geist, V.; Gill, R.; Gizejewski, Z.; Jiménez, J.; Pastore, H.; Saucedo, C.; Wittmer, H. (2016). “Hippocamelus bisulcus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T10054A22158895. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T10054A22158895.en.
- ^ a b Putz, Brian (2003). “Hippocamelus antisensis”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c Barrio, J.; Nuñez, A.; Pacheco, L.; Regidor, H. A.; Fuentes-Allende, N. (2017). “Hippocamelus antisensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T10053A22158621. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T10053A22158621.en.
- ^ a b c d e f g h i j Wilson, Mittermeier, p. 441–443
- ^ a b Rossi, R. V.; Duarte, J. M. B (2016). “Mazama nemorivaga”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136708A22158407. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136708A22158407.en.
- ^ a b Bello, J.; Reyna, R.; Schipper, J. (2016). “Mazama temama”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136290A22164644. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136290A22164644.en.
- ^ “Dwarf brocket (Mazama chunyi)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Rumiz, D. I.; Barrio, J. (2016). “Mazama chunyi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T12913A22165860. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12913A22165860.en.
- ^ a b c Black-Decima, P. A.; Vogliotti, A. (2016). “Mazama gouazoubira”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29620A22154584. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T29620A22154584.en.
- ^ a b Eisenberg, Redford, Reid, Bonner (vol. 3), p. 346
- ^ a b c Lizcano, D. and Alvarez; S. J. (2016). “Mazama rufina”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T12914A22165586. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12914A22165586.en.
- ^ a b c Lizcano, D. J.; Alvarez, S. J. (2016). “Mazama bricenii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136301A22165039. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T136301A22165039.en.
- ^ a b c Duarte, J. M. B; Vogliotti, A.; Cartes, J. L.; Oliveira, M. L. (2015). “Mazama nana”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T29621A22154379. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T29621A22154379.en.
- ^ Kossel, Kyle (2013). “Mazama americana”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c Duarte, J. M. B; Vogliotti, A. (2016). “Mazama americana”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29619A22154827. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T29619A22154827.en.
- ^ a b Vogliotti, A.; Oliveira, M. L.; Duarte, J. M. B. (2016). “Mazama bororo”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41023A22155086. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41023A22155086.en.
- ^ a b Misuraca, Michael (1999). “Odocoileus hemionus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Sanchez Rojas, G. and Gallina Tessaro; S. (2016). “Odocoileus hemionus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42393A22162113. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42393A22162113.en.
- ^ Reid, p. 291
- ^ a b Weber, M.; de Grammont, P. C.; Cuarón, A. D. (2016). “Mazama pandora”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29622A22154219. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T29622A22154219.en.
- ^ Dewey, Tanya (2003). “Odocoileus virginianus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c Gallina, S. and Lopez Arevalo; H. (2016). “Odocoileus virginianus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42394A22162580. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42394A22162580.en.
- ^ a b D'Elia, Guillermo (1999). “Ozotoceros bezoarticus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c González, S.; Jackson, III; J. J., Merino; M. L. (2016). “Ozotoceros bezoarticus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T15803A22160030. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15803A22160030.en.
- ^ a b Geist, p. 120
- ^ a b “Southern Chili”. World Wide Fund for Nature. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Barrio, J.; Tirira, D. G. (2019). “Pudu mephistophiles”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T18847A22163836. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T18847A22163836.en.
- ^ a b Robidoux, Meagan (2014). “Pudu puda”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Silva-Rodríguez, E; Pastore, H.; Jiménez, J. (2016). “Pudu puda”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T18848A22164089. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T18848A22164089.en.
- ^ Joly, Kyle C.; Shefferly, Nancy (2000). “Rangifer tarandus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Gunn, A. (2016). “Rangifer tarandus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T29742A22167140. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T29742A22167140.en.
- ^ Lundrigan, Barbara; Oas, Rebecca (2003). “Elaphodus cephalophus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Harris, R. B.; Jiang, Z. (2015). “Elaphodus cephalophus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T7112A22159620. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T7112A22159620.en.
- ^ a b c d e f g h i j k l m Wilson, Mittermeier, p. 409–412
- ^ Jetzer, Ashley (2007). “Muntiacus atherodes”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b Timmins, R. J.; Belden, G.; Brodie, J.; Ross, J.; Wilting, A.; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus atherodes”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42189A22166396. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42189A22166396.en.
- ^ a b Timmins, R.; Steinmetz, R.; Chutipong, W. (2016). “Muntiacus feae”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13927A22160266. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13927A22160266.en.
- ^ a b Timmins, R. J.; Duckworth, J. W.; Robichaud, W.; Long, B.; Gray, T. N. E.; Tilker, A. (2016). “Muntiacus vuquangensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T44703A22153828. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T44703A22153828.en.
- ^ Smith, Xie, p. 355
- ^ a b c Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus gongshanensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13926A22160596. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13926A22160596.en.
- ^ Wood, Aaron (2006). “Muntiacus crinifrons”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Timmins, R.; Chan, B. (2016). “Muntiacus crinifrons”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13924A22160753. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13924A22160753.en.
- ^ Gigliotti, Deanna (2013). “Muntiacus putaoensis”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Timmins, R. J.; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus putaoensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136479A22159478. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136479A22159478.en.
- ^ a b Jackson, Adria (2002). “Muntiacus muntjak”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Timmins, R. J.; Duckworth, J. W.; Hedges, S. (2016). “Muntiacus muntjak”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42190A56005589. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T42190A56005589.en.
- ^ a b c Timmins, J; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus puhoatensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136293A22164930. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136293A22164930.en.
- ^ a b Deuling, Sara (2004). “Muntiacus reevesi”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Timmins, J; Chan, B. (2020) [2016]. “Muntiacus reevesi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T42191A170905827. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T42191A170905827.en.
- ^ a b Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus rooseveltorum”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T13928A22160435. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T13928A22160435.en.
- ^ a b c Timmins, R. J.; Steinmetz, R.; Samba Kumar, N.; Anwarul Islam, Md.; Sagar Baral, H. (2016). “Muntiacus vaginalis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T136551A22165292. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T136551A22165292.en.
- ^ a b Timmins, R.; Duckworth, J. W. (2016). “Muntiacus truongsonensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T44704A22154056. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T44704A22154056.en.
- ^ Waring, G. H. (1996). “Preliminary study of the behavior and ecology of axis deer on Maui, Hawaii”. Hawaii Ecosystems at Risk Project. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2021.
- ^ Schaller, p. 38
- ^ a b c Duckworth, J. W.; Kumar, N. S.; Anwarul Islam, M.; Sagar Baral, H.; Timmins, R. (2015). “Axis axis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41783A22158006. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41783A22158006.en.
- ^ “Calamian deer (Axis calamianensis)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Widmann, P.; Lastica, E. (2015). “Axis calamianensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T2446A22156678. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T2446A22156678.en.
- ^ Emanoil, p. 325
- ^ a b c Semiadi, G.; Duckworth, J. W.; Timmins, R. (2015). “Axis kuhlii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T2447A73071875. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T2447A73071875.en.
- ^ Smith, Xie, p. 349
- ^ a b c Timmins, R.; Duckworth, J. W.; Samba Kumar, N.; Anwarul Islam, M.; Sagar Baral, H.; Long, B.; Maxwell, A. (2015). “Axis porcinus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41784A22157664. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41784A22157664.en.
- ^ Smith, Xie, p. 356
- ^ a b c Harris, R. B. (2015). “Cervus albirostris”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4256A61976756. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4256A61976756.en.
- ^ Armstrong, Fitzgerald, Meaney, p. 446
- ^ Burt, p. 149
- ^ a b c Brook, S. M.; Pluháček, J.; Lorenzini, R.; Lovari, S.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Mattioli, S. (2019) [2018]. “Cervus canadensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T55997823A142396828. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T55997823A142396828.en.
- ^ Senseman, Rachel Lesley (2002). “Cervus elaphus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Lovari, S.; Lorenzini, R.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Carden, R. F.; Brook, S. M.; Mattioli, S. (2019) [2018]. “Cervus elaphus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T55997072A142404453. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T55997072A142404453.en.
- ^ a b c Brook, S. M.; Donnithorne-Tait, D.; Lorenzini, R.; Lovari, S.; Masseti, M.; Pereladova, O.; Ahmad, K.; Thakur, M. (2017). “Cervus hanglu”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T4261A120733024. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T4261A120733024.en. Đã bỏ qua tham số không rõ
|amends=
(trợ giúp) - ^ Landesman, Nathan (1999). “Cervus nippon”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Harris, R. B. (2015). “Cervus nippon”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41788A22155877. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41788A22155877.en.
- ^ a b c Dharmani, Aarti (2000). “Dama dama”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c Masseti, M.; Mertzanidou, D. (2008). “Dama dama”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008: e.T42188A10656554. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T42188A10656554.en.
- ^ a b c Werner, N. Y.; Rabiei, A.; Saltz, D.; Daujat, J.; Baker, K. (2016) [2015]. “Dama mesopotamica”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T6232A22164332. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T6232A22164332.en.
- ^ Jacobson, Erin (2003). “Elaphurus davidianus”. Animal Diversity Web. University of Michigan. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Jiang, Z.; Harris, R. B. (2016). “Elaphurus davidianus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T7121A22159785. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T7121A22159785.en.
- ^ Wilson, Mittermeier, p. 425–426
- ^ a b c Gray, T. N. E.; Brook, S. M.; McShea, W. J.; Mahood, S.; Ranjitsingh, M. K.; Miyunt, A.; Hussain, S. A.; Timmins, R. (2015). “Rucervus eldii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4265A22166803. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4265A22166803.en.
- ^ “Eld's deer (Cervus eldii)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Barasingha (Rucervus duvaucelii)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Duckworth, J. W.; Kumar, N. S.; Pokharel, C. P.; Sagar Baral, H.; Timmins, R. (2015). “Rucervus duvaucelii”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4257A22167675. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T4257A22167675.en.
- ^ a b c Duckworth, J. W.; Robichaud, W.; Timmins, R. (2015). “Rucervus schomburgki”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4288A79818502. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-3.RLTS.T4288A79818502.en.
- ^ “Visayan spotted deer (Rusa alfredi)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Brook, S. M. (2016). “Rusa alfredi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T4273A22168782. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T4273A22168782.en.
- ^ “Philippine brown deer Deer (Rusa marianna)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c MacKinnon, J. R.; Ong, P.; Gonzales, J. (2015). “Rusa marianna”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4274A22168586. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4274A22168586.en.
- ^ John, p. 430
- ^ a b c Hedges, S.; Duckworth, J. W.; Timmins, R.; Semiadi, G.; Dryden, G. (2015). “Rusa timorensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41789A22156866. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41789A22156866.en.
- ^ “Sambar deer (Rusa unicolor)”. ARKive. Wildscreen. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b c Timmins, R.; Kawanishi, K.; Giman, B; Lynam, A.; Chan, B.; Steinmetz, R.; Sagar Baral, H.; Samba Kumar, N. (2015) [2015]. “Rusa unicolor”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41790A22156247. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41790A22156247.en.
Nguồn
sửa- Armstrong, David M.; Fitzgerald, James P.; Meaney, Carron A. (2011). Mammals of Colorado (ấn bản thứ 2). University Press of Colorado. ISBN 978-1-60732-048-7.
- Burt, William Henry (1957). Mammals of the Great Lakes Region. University of Michigan Press. ISBN 978-0-472-06183-9.
- Ellis, Richard (2004). No Turning Back: The Life and Death of Animal Species. New York: Harper Perennial. ISBN 0-06-055804-0.
- Emanoil, Mary biên tập (1994). Encyclopedia of Endangered Species. 1. Gale Research. ISBN 978-0-8103-8857-4.
- Eisenberg, John F.; Redford, Kent H.; Reid, Fiona; Bonner, Sigrid James (1989). Mammals of the Neotropics. 2: The Southern Cone: Chile, Argentina, Uruguay, Paraguay. University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-19542-1.
- Eisenberg, John F.; Redford, Kent H.; Reid, Fiona; Bonner, Sigrid James (1989). Mammals of the Neotropics. 3: Ecuador, Bolivia, Brazil. University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-19542-1.
- Geist, Valerius (1998). Deer of the World: Their Evolution, Behaviour, and Ecology. Stackpole Books. ISBN 978-0-8117-0496-0.
- Long, John L. (2003). Introduced Mammals of the World: Their History, Distribution and Influence. CABI Publishing. ISBN 978-0-643-06714-1.
- Reid, Fiona (2009). A Field Guide to the Mammals of Central America and Southeast Mexico (ấn bản thứ 2). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-534322-9.
- Schaller, George B. (2009). The Deer and the Tiger: Study of Wild Life in India. University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-73657-0.
- Smith, Andrew T.; Xie, Yan biên tập (2013). Mammals of China. Princeton University Press. ISBN 978-1-4008-4688-7.
- Wilson, Don E.; Mittermeier, Russell A. biên tập (2011). Handbook of the Mammals of the World. 2 (Hoofed Mammals). Lynx Edicions. ISBN 978-84-96553-77-4.