Davide Santon
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Davide Santon (phát âm tiếng Ý: [ˈdavide sanˈton]; sinh ngày 2 tháng 1 năm 1991) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh.
Santon với Inter Milan năm 2009 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Davide Santon[1] | ||
Ngày sinh | 2 tháng 1, 1991 | ||
Nơi sinh | Portomaggiore, Ý | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) [2] | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1999–2005 | Ravenna | ||
2005–2008 | Inter Milan | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2011 | Inter Milan | 40 | (0) |
2011 | → Cesena (mượn) | 11 | (0) |
2011–2015 | Newcastle United | 82 | (1) |
2015–2018 | Inter Milan | 50 | (0) |
2018–2022 | Roma | 42 | (0) |
Tổng cộng | 225 | (1) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007 | U-16 Ý | 4 | (2) |
2007–2008 | U-17 Ý | 12 | (2) |
2008 | U-20 Ý | 2 | (0) |
2009–2013 | U-21 Ý | 17 | (0) |
2009–2013 | Ý | 8 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sự nghiệp
sửaInter Milan
sửaSanton được xem là một trong những hậu vệ trẻ triển vọng nhất từ lò đào tạo của Inter trong nhiều mùa giải gần đây. Vị trí sở trường là hậu vệ cánh phải, nhưng đầu năm 2009, anh lần đầu xuất hiện trong màu áo Inter trong trận tứ kết Coppa Italia gặp A.S. Roma ở vị trí hậu vệ cánh trái, và kể từ đó chiếm luôn vị trí chính thức của Maxwell.
Cùng với đồng đội tại tuyển trẻ Balotelli, Santon có những bước tiến nhanh chóng, tiêu biểu là việc anh đã kèm chết được siêu sao Christiano Ronaldo trong trận đấu ở cúp C1 giữa Inter và Manchester United, và được huấn luyện viên Marcello Lippi gọi vào danh sách tuyển Ý tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2009 tại Nam Phi, khi chỉ mới 18 tuổi.
Sau mùa giải đầu thành công ngoài mong đợi, phong độ của Santon có phần sụt giảm ở nửa đầu mùa giải sau và anh dần mất vị trí chính thức đến khi gặp chấn thương nặng khiến anh bỏ lỡ nửa cuối mùa giải và mất dần vị trí ở các mùa giải sau.
Cesena (mượn)
sửaVào 31 tháng 1 năm 2011, vào ngày cuối cùng của kỳ chuyển nhượng, Santon được cho mượn tới Cesena như một phần của bản hợp đồng mua Yuto Nagatomo của Inter Milan.
Santon quay lại Inter vào cuối mùa giải. Dưới sự chỉ đạo của HLV mới Gian Piero Gasperini, Santon thường được chơi như một cầu thủ chạy cánh trong sơ đồ 3–4–3. Tuy nhiên, cuối mùa giải Inter quyết định giữ lại Davide Faraoni và bán Santon.
Newcastle United
sửaVào ngày 30 tháng 8 năm 2011, Santon sang Newcastle với bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với mức phí không được tiết lộ cụ thể (được đoán là 5,3 triệu bảng). Anh ra sân lần đầu trong màu áo Newcastle vào ngày 16 tháng 10 năm 2011. Dần dần anh có được một vị trí chính thức ở bên hành lang cánh trái.
Trở lại Inter
sửaSau khi mất vị trí về tay Paul Dummett, Santon quay lại Inter vào tháng 1 năm 2015 trong một hợp đồng cho mượn, với điều khoản mua đứt vào mùa hè. Hè 2016, một lần nữa Inter Milan lại rao bán anh, lần này Sunderland đã gần đàm phán với Inter, sau khi anh trượt buổi kiểm tra y tế của West Ham United.Tuy nhiên, hè năm đó anh vẫn ở lại với Inter, bên cạnh Marco Andreolli và Jonathan Biabiany. Santon là cầu thủ dự bị trong trận mở màn UEFA Europa League của Inter mùa 2016-2017; xuất phát trong đội hình chính của Inter trong chiến thắng 2-1 trước Juventus tại Derby d'Italia. Sau khi Frank de Boer bị sa thải năm 2016, anh hiếm khi được trọng dụng bởi tân thuyền trưởng Stefano Pioli
AS Roma
sửaAnh đến Roma cùng với Nicolò Zaniolo như một phần của thương vụ Radja Nainggolan đến Inter theo chiều ngược lại vào tháng 6 năm 2018.Tại đây anh đã kí 4 năm hợp đồng với đội bóng.
Các danh hiệu
sửa- 9/2008: Siêu Cúp Ý, Scudetto, Inter
- 10/2009: Coppa Italia, Scudetto, Champions League, Inter
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 23 tháng 1 năm 2016[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Inter Milan | 2008–09 | Serie A | 16 | 0 | 2 | 0 | — | 2 | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | |
2009–10 | 12 | 0 | 2 | 0 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | |||
2010–11 | 12 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | 1 | 0 | 18 | 0 | |||
Cesena (mượn) | 2010–11 | Serie A | 11 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 11 | 0 | |||
Newcastle United | 2011–12 | Premier League | 24 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 27 | 0 | ||
2012–13 | 31 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | — | 38 | 1 | |||
2013–14 | 27 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 28 | 0 | ||||
2014–15 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 82 | 1 | 5 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 94 | 1 | ||
Inter Milan | 2014–15 | Serie A | 14 | 0 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | — | 14 | 0 | ||
2015–16 | 10 | 0 | 1 | 0 | — | — | — | 11 | 0 | |||||
Tổng cộng | 63 | 0 | 7 | 0 | — | 11 | 0 | 1 | 0 | 78 | 0 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 132 | 1 | 12 | 0 | 1 | 0 | 17 | 0 | 1 | 0 | 172 | 1 |
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến 7 tháng 2 năm 2013[4]
Ý | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2009 | 5 | 0 |
2010 | 1 | 0 |
2011 | 1 | 0 |
2012 | 0 | – |
2013 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 8 | 0 |
Tham khảo
sửa- ^ “Premier League Clubs submit Squad Lists” (PDF). Premier League. 4 tháng 2 năm 2014. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Davide Santon” (bằng tiếng Ý). A.S. Roma. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
- ^ Davide Santon tại Soccerway
- ^ Santon.html Davide Santon tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
sửa- Davide Santon – Thành tích thi đấu FIFA
- Hồ sơ tại trang chủ Inter Lưu trữ 2010-09-01 tại Wayback Machine
- (tiếng Ý) Hồ sơ Lưu trữ 2011-02-28 tại Wayback Machine trên trang của FIGC