Épraem xứ Syria (tiếng Syriac cổ điển: ܡܪܝ ܐܦܪܝܡ ܣܘܪܝܝܐ, ; tiếng Hy Lạp Koine: Ἐφραίμ ὁ Σῦρος; tiếng Latinh: Ephraem Syrus; k. 306 – 373) là một phó tế và nhà sáng tác thánh ca tiếng Syriac thế kỷ 4 từ vùng Syria.[1][2][3][4] Ông đã viết rất nhiều bài thánh ca, thánh thi và bài thuyết giảng theo vần điệu cũng như những bài chú giải Kinh Thánh bằng văn xuôi. Đây là những tác phẩm thần học thiết thực cho sự khai minh giáo hội trong những thời buổi nhiễu nhương. Ông được coi là nhân vật quan trọng nhất trong tất cả các giáo phụ trong truyền thống tiếng Syriac.[5] Nhiều giáo hội tôn kính ông là thánh, trong Công giáo Rôma ông cũng được phong là Tiến sĩ Hội Thánh vào năm 1920.

Thánh Épraem xứ Syria
Ikon Rumani về Th. Épraem xứ Syria
Phó tế, Thụ cầm của Thánh Linh,
Tiến sĩ Hội thánh
Sinhk. 306
Nisibis (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ)
Mất9 tháng 6, 373
Edessa (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ)
Tôn kínhKitô giáo Đông phương
Kitô giáo Tây phương
Lễ kính28 tháng 1 (Chính thống giáo Đông phương)

Thứ Bảy 7 tuần trước Lễ Phục Sinh (Chính thống giáo Syria)
9 tháng 6 (Giáo hội Công giáo, Giáo hội Anh)
10 tháng 6 (Giáo hội Giám nhiệm (Hoa Kỳ))

18 tháng 6 (Giáo hội Maronite)
Biểu trưngCây nho và cuộn sách, lễ phục và lư hương của phó tế; soạn thánh ca với đàn hạc
Quan thầy củalãnh tụ tinh thần

Chú thích

sửa
  1. ^ Karim, Cyril Aphrem (tháng 12 năm 2004). Symbols of the cross in the writings of the early Syriac Fathers. Gorgias Press LLC. tr. 3. ISBN 978-1-59333-230-3. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]
  2. ^ Lipiński, Edward (2000). The Aramaeans: their ancient history, culture, religion. Peeters Publishers. tr. 11. ISBN 978-90-429-0859-8. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Possekel, Ute (1999). Evidence of Greek philosophical concepts in the writings of Ephrem the Syrian. Peeters Publishers. tr. 1. ISBN 978-90-429-0759-1. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ Cameron, Averil; Kuhrt, Amélie (1993). Images of women in antiquity. Psychology Press. tr. 288. ISBN 978-0-415-09095-7. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ Parry (1999), tr. 180

Tham khảo

sửa