Ferrara (/fəˈrɑːrə/; tiếng Ý: [ferˈraːra] ; tiếng Emilia: Fràra, Bản mẫu:IPA-egl) là một thành phố và đô thị thuộc vùng Émilie-Romagne, miền Bắc Ý và là thủ phủ của tỉnh Ferrara. Tính đến hết năm 2016, thành phố có dân số là 132.009 người.[3] Nó nằm về phía đông bắc của Bologna khoảng 44 kilômét (27 dặm), bên bờ sông Po di Volano, một nhánh của sông Po. Thành phố có những con đường rộng và có nhiều công trình kiến trúc thời Phục hưng khi nó nằm dưới quyền kiểm soát của nhà Este. Nhờ vẻ đẹp và tầm quan trọng về văn hóa mà thành phố này được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 1995.

Ferrara
—  Comune  —
Comune di Ferrara
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Quảng trường Ariostea, Nhà thờ chính tòa Ferrara, Corso Martiri della Libertà, Nhà hát thành phố Ferrara, Nhà tế bần Ferrara, Tượng đài tháp nước, và Lâu đài Estense.
Theo chiều kim đồng hồ từ trên xuống: Quảng trường Ariostea, Nhà thờ chính tòa Ferrara, Corso Martiri della Libertà, Nhà hát thành phố Ferrara, Nhà tế bần Ferrara, Tượng đài tháp nước, và Lâu đài Estense.

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí tại tỉnh Ferrara
Vị trí tại tỉnh Ferrara
Vị trí của Ferrara
Lỗi Lua trong Mô_đun:Infobox_mapframe tại dòng 86: bad argument #1 to 'sqrt' (number expected, got nil).
Ferrara trên bản đồ Ý
Ferrara
Ferrara
Ferrara trên bản đồ Emilia-Romagna
Ferrara
Ferrara
Vị trí của Ferrara tại Ý
Quốc giaÝ
VùngEmilia-Romagna
TỉnhFerrara (FE)
FrazioniAguscello, Albarea, Baura, Boara, Borgo Scoline, Bova, Casaglia, Cassana, Castel Trivellino, Chiesuol del Fosso, Cocomaro di Cona, Cocomaro di Focomorto, Codrea, Cona, Contrapò, Corlo, Correggio, Denore, Focomorto, Francolino, Gaibana, Gaibanella, Sant'Egidio, Malborghetto di Boara, Malborghetto di Correggio, Marrara, Mezzavia, Monestirolo, Montalbano, Parasacco, Pescara, Pontegradella, Pontelagoscuro, Ponte Travagli, Porotto, Porporana, Quartesana, Ravalle, Sabbioni, San Bartolomeo in Bosco, San Martino, Spinazzino, Torre della Fossa, Uccellino, Viconovo, Villanova
Chính quyền
 • Thị trưởngTiziano Tagliani (PD)
Diện tích[1]
 • Tổng cộng404,36 km2 (156,12 mi2)
Độ cao9 m (30 ft)
Dân số (31 tháng 12 năm 2016)[2]
 • Tổng cộng132.009
 • Mật độ330/km2 (850/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính44121 to 44124
Mã điện thoại0532
Thành phố kết nghĩaGießen, Koper, Kaunas, Formia, Highland Park, Kaufbeuren, Krasnodar, Saint-Étienne, Sarajevo, Swansea, Tartu City, Szombathely, Žilina, Kallithea, Lérida, Praha, Broni, Brno, Daugavpils, Sevastopol, Soroca, Craiova, Bitola, Dobrich, Novi Sad, Shkodër, Damas, Venticano, Baranavičy, San Nicola Manfredi sửa dữ liệu
Thánh bảo trợThánh George
Ngày thánh23 tháng 4
Trang webTrang web chính thức

Lịch sử sửa

Khu định cư đầu tiên được ghi nhận tại tỉnh Ferrara là vào thế kỷ thứ 6 TCN.[4] Những tàn tích của thị trấn Spina của nền văn minh Etrusca được thiết lập dọc theo đầm phá cổ của sông Po và sau đó đã biến mất cho đến khi các công trình thoát nước ở vùng đầm phá Valli di Comacchio được xây dựng năm 1922 đã tiết lộ một nghĩa địa khổng lồ với 4.000 ngôi mộ, bằng chứng về một trung tâm dân cư lớn.[5]

Có sự không chắc chắn giữa các học giả về nguồn gốc của khu định cư thời La Mã cổ đại nằm tại vị trí của thành phố ngày nay (TacitusBoccaccio đề cập đến một địa điểm công cộng là Alieni),[6] vì nó ít được nhắc đến trong giai đoạn này,[7] nhưng một số bằng chứng khảo cổ học cho thấy giả thuyết về Ferrara có thể được bắt nguồn từ hai khu định cư nhỏ của Byzantine. Đó là một khu vực xung quanh Nhà thờ Thánh George ở bờ phải của sông Po, và một quần thể lâu đài kiên cố được xây dựng trên bờ trái của chống lại các cuộc tấn công của người Lombard.[8]

Ferrara xuất hiện đầu tiên trong một tài liệu của vua Lombard Desiderius vào năm 753 khi ông chiếm được thị trấn từ tổng trấn thủ Ravenna.[9] Sau đó người Frank sau khi định tuyến với người Lombard đã dâng thị trấn cho Giáo hoàng vào năm 754 hoặc 756. Năm 988, thị trấn được giáo hoàng nhượng lại cho Nhà Canossa nhưng khi Matilda của Tuscany qua đời vào năm 1115, thị trấn trở thành một đô thị tự do.[7] Trong thế kỷ thứ 12, lịch sử nơi này đánh dấu bằng một cuộc đấu vật giành quyền lực giữa Guelph Adelardi và Ghibelline Salinguerra. Tuy nhiên vào thời điểm này, nhà Este hùng mạnh với quyền lực của mình, họ đứng đằng sau Salinguerra và gặt hái được những lợi ích. Năm 1264, Obizzo II của Este được tuyên bố là người cai trị trọn đời Ferrara, Modena năm 1288 và Reggio năm 1289. Sự cai trị của ông đánh dấu sự kết thúc của thời kỳ công xã ở Ferrara và sự khởi đầu thời kỳ cai trị của gia tộc Este kéo dài cho đến năm 1598.

Đô thị sửa

Đô thị này có làng trực thuộc: Aguscello, Albarea, Baura, Boara, Borgo Scoline, Bova, Casaglia, Cassana, Castel Trivellino, Chiesuol del Fosso, Cocomaro di Cona, Cocomaro di Focomorto, Codrea, Cona, Contrapò, Corlo, Correggio, Denore, Focomorto, Francolino, Gaibana, Gaibanella Sant'Egidio, Malborghetto di Boara, Malborghetto di Correggio, Marrara, Mezzavia, Monestirolo, Montalbano, Parasacco, Pescara, Pontegradella, Pontelagoscuro, Ponte Travagli, Porotto, Porporana, Quartesana, Ravalle, Sabbioni, San Bartolomeo in Bosco, San Martino, Spinazzino, Torre della Fossa, Uccellino, Viconovo, Villanova.

Đô thị này có làng giáp các đô thị sau: Argenta, Baricella (BO), Bondeno, Canaro (RO), Copparo, Ficarolo (RO), Formignana, Gaiba (RO), Masi Torello, Occhiobello (RO), Ostellato, Poggio Renatico, Ro, Stienta (RO), Tresigallo, Vigarano Mainarda, Voghiera.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Superficie di Comuni Province e Regioni italiane al 9 ottobre 2011”. Viện Thống kê Quốc gia. Truy cập 16 tháng 3 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Popolazione Residente al 1° Gennaio 2018”. Viện Thống kê Quốc gia. Truy cập 16 tháng 3 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Popolazione 2016 (in Italian)”. Municipality of Ferrara. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ Graham, Alexander John (1999). Colony and mother city in ancient Greece . Manchester: Manchester University Press. tr. 6. ISBN 0719057396.
  5. ^ Turfa, Jean MacIntosh biên tập (2013). The Etruscan world. London: Routledge. tr. 295. ISBN 978-0415673082.
  6. ^ Frizzi, Antonio (2012) [1791]. Memorie Per La Storia Di Ferrara. 1. Florence: Nabu Press. tr. 181. ISBN 9781274747815.
  7. ^ a b Domenico, Roy Palmer (2002). The regions of Italy: a reference guide to history and culture (ấn bản 1). Westport, Conn.: Greenwood. tr. 85. ISBN 978-0313307331.
  8. ^ Ferrara and its province. Milan: Touring Club of Italy. 2005. ISBN 9788836534401.
  9. ^ “Ferrara, Italy”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Encyclopedia Britannica. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.