Franco Di Santo
Franco Matías di Santo (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1989 tại Mendoza, Argentina) là một cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang chơi bóng cho câu lạc bộ Werder Bremen tại vị trí tiền đạo.
![]() Di Santo khởi động trong màu áo Wigan năm 2011 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Franco Matías di Santo | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in)[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Schalke 04 | ||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2002–2005 | Newell's Old Boys | ||||||||||||||||
2005–2006 | Audax Italiano | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2006–2008 | Audax Italiano | 61 | (15) | ||||||||||||||
2008–2010 | Chelsea | 8 | (0) | ||||||||||||||
2009–2010 | → Blackburn Rovers (cho mượn) | 23 | (1) | ||||||||||||||
2010–2013 | Wigan Athletic | 92 | (13) | ||||||||||||||
2013–2015 | Werder Bremen | 49 | (17) | ||||||||||||||
2015– | Schalke 04 | 12 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2006–2009 | U-20 Argentina | 25 | (5) | ||||||||||||||
2012– | Argentina | 3 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 11 năm 2013 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2014 |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaDi Santo chuyển tới Chelsea từ CLB Audax Italiano của Argentina vào ngày 25 tháng 1 năm 2008 với thời hạn hợp đồng là 4 năm.
Di Santo ghi bàn đầu tiên cho Chelsea trước đội dự bị của CLB Fulham F.C. vào ngày 11 tháng 2 năm 2008. Ngày 14 tháng 4 năm 2008 anh có cú hat-trick trước đội dự bị của CLB Tottenham Hotspur.
Di Santo có tên trong danh sách các cầu thủ tập luyện chuẩn bị cho mùa giải 2008-2009 của HLV Luiz Felipe Scolari tại Trung Quốc và đã ghi được 2 bàn thắng vào lưới 2 đội Dược Phẩm Quảng Châu và Thành Đô Blades.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 7 tháng 3 năm 2015[2]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Anh | Premier League | FA Cup | Football League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2008–09 | Chelsea | Premier League | 8 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 16 | 0 |
Tổng cộng | FC Chelsea | 8 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 16 | 0 | |
2009–10 | Blackburn Rovers | Premier League | 22 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | – | 24 | 1 | |
Tổng cộng | Blackburn Rovers | 22 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 24 | 1 | |
2010–11 | Wigan Athletic | Premier League | 25 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | – | 29 | 1 | |
2011–12 | 32 | 7 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 33 | 7 | |||
2012–13 | 35 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 35 | 5 | |||
Tổng cộng | Wigan Athletic | 92 | 13 | 3 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 97 | 13 | |
Đức | Bundesliga | DFB Pokal | DFL-Ligapokal | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2013–14 | Werder Bremen | Bundesliga | 23 | 4 | 0 | 0 | – | – | 23 | 4 | ||
2014–15 | 25 | 13 | 2 | 1 | – | – | 27 | 14 | ||||
Tổng cộng | Werder Bremen | 48 | 17 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | '0’ | 50 | 18 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 170 | 31 | 9 | 1 | 4 | 0 | 3 | 0 | 179 | 32 |
Quốc tế
sửa- Tính đến 10 tháng 4 năm 2013[3]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Argentina | 2012 | 1 | 0 |
2013 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 3 | 0 |
Chú thích
sửa- ^ “Wigan Athletic 1st team profile”. Wigan Athletic. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Argentina - F. Di Santo”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ Santo, Franco.html “Franco Di Santo” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.