Frenkie de Jong
Frenkie de Jong là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan anh chơi với vai trò một tiền vệ ở câu lạc bộ Barcelona cũng như là ở đội tuyển quốc gia Hà Lan.
![]() De Jong với Ajax năm 2019 | |||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 12 tháng 5, 1997 | ||||||||||||||
Nơi sinh | Arkel, Hà Lan[1] | ||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||
Đội hiện nay | F.C Barcelona | ||||||||||||||
Số áo | 21 | ||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||
2014–2015 | Willem II | ||||||||||||||
2016 | Jong Ajax | ||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||
2014–2015 | Willem II | 1 | (0) | ||||||||||||
2015–2017 | Jong Ajax | 46 | (8) | ||||||||||||
2015 | → Willem II (mượn) | 1 | (0) | ||||||||||||
2016–2019 | Ajax | 57 | (5) | ||||||||||||
2019– | Barcelona | 36 | (2) | ||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||
2012 | U-15 Hà Lan | 1 | (0) | ||||||||||||
2014–2015 | U-18 Hà Lan | 5 | (1) | ||||||||||||
2015–2017 | U-19 Hà Lan | 6 | (0) | ||||||||||||
2017 | U-21 Hà Lan | 2 | (0) | ||||||||||||
2018– | Hà Lan | 22 | (1) | ||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 7 tháng 11 năm 2020 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 18 tháng 11 năm 2020 |
Frenkie de Jong bắt đầu sự nghiệp của mình tại Willhem II trong năm 2015. Anh chuyển tới AFC Ajax với khoản phí là €1. Khoản phí chỉ là tượng trưng và một điều khoản được ký trong bản hợp đồng. Tại Ajax anh tự khẳng định chính mình là một tiền vệ trẻ xuất sắc nhất Châu Âu lúc đó, sau khi dành được cú đúp cup nội và lọt được vào tới bán kết cup c1 mùa giải 2018-19. De Jong đã vô địch giải bóng đá Hà Lan mùa 2018-2019 và cup KNVB và được bầu chọn là cầu thủ hay giải bóng đá Hà Lan mùa giải 2018-2019 anh là nhân tố không thể thiếu giúp đưa câu lạc bộ Ajax Amsterdam vào bán kết cup c1 mùa 2018/19 sau 22 năm chờ đợi, một mùa giải kỳ diệu của Ajax.
Trong suốt mùa giải đó, De Jong đã chấp nhận ký với câu lạc bộ Barcelona một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm vào ngày 24 tháng 1 năm 2019 và sẽ đến câu lạc bộ vào tháng 7 sau khi mùa giải kết thúc phí chuyển nhượng được công bố là 75 triệu €. Anh được chọ vào đội hình tiêu biểu của năm 2019 FIFA FIFPro 2019 một trong ba người Hà Lan trong đó hai người còn lại là Virgil van Dijk, người đàn em cũng như đồng đội cũ của anh ở Ajax là Matthijs de Ligt.
Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Hà Lan và tháng 9 năm 2018 trong khuôn khổ UEFA Nations League.
Sự nghiệp câu lạc bộSửa đổi
Một sản phẩm từ lò đào tạo trẻ của Willem II, De Jong đã chơi qua toàn bộ hệ thống thanh thiếu niên của câu lạc bộ. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2015, de Jong có trận ra mắt Eredivisie trước ADO Den Haag ra khỏi băng ghế dự bị để thay thế Terell Ondaan trong chiến thắng trên sân nhà với tỉ số 1-0. Mùa hè năm 2015, de Jong gia nhập AFC Ajax theo hợp đồng bốn năm. Sau đó, anh đã giúp đưa Ajax vào trận chung kết Europa League 2017. Những chiến công của De Jong trong suốt mùa giải 2016-2017 cho Jong Ajax đã chứng kiến anh được trao giải thưởng Tài năng của mùa giải Jupiler League.
Số áo 21Sửa đổi
Tân binh của Barca được ban lãnh đạo đội bóng đề nghị mặc số áo 14 của huyền thoại Johan Cruyff như một cách để tiếp nối truyền thống từ cố huyền thoại người đồng hương, nhưng anh lại chọn số áo 21 trong một lần trả lời phỏng vấn với tờ báo quê nhà Voetbal International đích thân De Jong đã giải đáp vấn đề này như sau.:
" Tôi cảm thấy rất thoải mái với số áo đó (21). Tôi có thể dễ dàng chọn một số áo khác, nhưng đó không phải là vấn đề nhưng để người ta nhận diện ra tôi qua số áo cũng là một cách hay ".
" Tôi đã mang gia đình của tôi đến dự lễ ra mắt ở Barcelona, trừ ông nội của tôi Hans De Jong, ông nội của tôi. Ông mất ngay ngày sinh nhật lần thứ 21 của tôi. Đó là một cách để tôi tưởng nhớ ông ".
" Ông luôn là một fan vĩ đại của bóng đá ".
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
- Tính đến ngày 7 tháng 11 năm 2020[1]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu1 | Khác2 | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Willem II | 2014–15 | Eredivisie | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
Willem II (mượn) | 2015–16 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 2 | 0 | |||
Jong Ajax | 2015–16 | Jupiler League | 15 | 2 | — | 15 | 2 | |||||
2016–17 | 31 | 6 | — | 31 | 6 | |||||||
Tổng cộng | 46 | 8 | 0 | 0 | — | — | 46 | 8 | ||||
Ajax | 2016–17 | Eredivisie | 4 | 1 | 3 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 11 | 1 |
2017–18 | 22 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 26 | 0 | ||
2018–19 | 31 | 4 | 4 | 0 | 17 | 0 | 0 | 0 | 52 | 4 | ||
Tổng cộng | 57 | 5 | 9 | 0 | 23 | 0 | 0 | 0 | 89 | 5 | ||
Barcelona | 2019–20 | La Liga | 29 | 2 | 3 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 42 | 2 |
2020–21 | 7 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | ||
Tổng cộng | 36 | 2 | 3 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 52 | 2 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 141 | 15 | 13 | 0 | 35 | 0 | 1 | 0 | 190 | 15 |
- 1 Bao gồm các trận đấu của UEFA Champions League và UEFA Europa League matches.
- 2 Bao gồm các trận đấu Johan Cruyff Shield và play-off Eredivisie.
Quốc tếSửa đổi
- Tính đến 18 tháng 11 năm 2020[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | |||
2018 | 5 | 0 | |
2019 | 10 | 1 | |
2020 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 22 | 1 |
Bàn thắng quốc tếSửa đổi
- Bàn thắng và kết quả của Hà Lan được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 9 năm 2019 | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | Đức | 1–1 | 4–2 | Vòng loại Euro 2020 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ a ă â “F. de Jong”. Soccerway. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Frenkie de Jong - English”. AFC Ajax. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.