Frenkie de Jong
Frenkie de Jong (phát âm tiếng Hà Lan: [ˈfrɛŋki də ˈjɔŋ];[3] sinh ngày 12 tháng 5 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan đang chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Barcelona tại La Liga và Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan. Được coi là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế giới, anh được biết đến với tầm nhìn, vượt qua, rê bóng, kỹ thuật, cùng với khả năng phòng thủ mạnh mẽ và năng lực tấn công của mình.
De Jong thi đấu cho Barcelona năm 2021 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 12 tháng 5, 1997 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Gorinchem, Hà Lan[1] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Barcelona | ||||||||||||||||
Số áo | 21 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2014–2015 | Willem II | ||||||||||||||||
2016 | Jong Ajax | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2014–2015 | Willem II | 1 | (0) | ||||||||||||||
2015–2017 | Jong Ajax | 46 | (8) | ||||||||||||||
2015 | Willem II | 1 | (0) | ||||||||||||||
2016–2019 | Ajax | 57 | (5) | ||||||||||||||
2019– | Barcelona | 134 | (11) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012 | U-15 Hà Lan | 1 | (0) | ||||||||||||||
2014–2015 | U-18 Hà Lan | 5 | (1) | ||||||||||||||
2015–2017 | U-19 Hà Lan | 6 | (0) | ||||||||||||||
2017 | U-21 Hà Lan | 2 | (0) | ||||||||||||||
2018– | Hà Lan | 52 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 8 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023 |
Frenkie de Jong bắt đầu sự nghiệp của mình tại Willhem II trong năm 2015. Anh chuyển tới AFC Ajax với khoản phí là €1. Khoản phí chỉ là tượng trưng và một điều khoản được ký trong bản hợp đồng. Tại Ajax anh tự khẳng định chính mình là một tiền vệ trẻ xuất sắc nhất Châu Âu lúc đó, sau khi dành được cú đúp cup nội và lọt được vào tới bán kết UEFA Champions League mùa giải 2018-19. De Jong đã vô địch giải bóng đá Hà Lan mùa 2018-2019 và cup KNVB và được bầu chọn là cầu thủ hay giải bóng đá Hà Lan mùa giải 2018-2019 anh là nhân tố không thể thiếu giúp đưa câu lạc bộ Ajax Amsterdam vào bán kết cup c1 mùa 2018/19 sau 22 năm chờ đợi, một mùa giải kỳ diệu của Ajax.
Trong suốt mùa giải đó, De Jong đã chấp nhận ký với câu lạc bộ Barcelona một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm vào ngày 24 tháng 1 năm 2019 và sẽ đến câu lạc bộ vào tháng 7 sau khi mùa giải kết thúc phí chuyển nhượng được công bố là 75 triệu €. Anh được chọ vào đội hình tiêu biểu của năm 2019 FIFA FIFPro 2019 một trong ba người Hà Lan trong đó hai người còn lại là Virgil van Dijk, người đàn em cũng như đồng đội cũ của anh ở Ajax là Matthijs de Ligt.
Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Hà Lan và tháng 9 năm 2018 trong khuôn khổ UEFA Nations League. Anh còn góp mặt trong UEFA Euro 2020 và FIFA World Cup 2022
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaWillem II
sửaMột sản phẩm từ lò đào tạo trẻ của Willem II, De Jong đã chơi qua toàn bộ hệ thống thanh thiếu niên của câu lạc bộ. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2015, de Jong có trận ra mắt Eredivisie trước ADO Den Haag ra khỏi băng ghế dự bị để thay thế Terell Ondaan trong chiến thắng trên sân nhà với tỉ số 1-0[4].
Ajax
sửaMùa hè năm 2015 sau khi thương thảo và anh không muốn gia hạn với Willem II, De Jong đã gia nhập AFC Ajax theo hợp đồng bốn năm với mức phí tượng trưng 1 euro vào Willem II sẽ hưởng 10% giá trị chuyển nhượng của anh nếu anh được bán đi[5][6]. Sau đó, vào ngày 23 tháng 8 năm 2015 anh đã được cho Willem II mượn đến ngày 31 tháng 12 năm 2015[7]. Trong suốt thời gian này anh đã được thay vào một lần ở giải Eredivisie trong trận đối đầu với PEC Zwolle[8].
Barcelona
sửaVào ngày 21 tháng 1 năm 2019 câu lạc bộ Barcelona công bố đã ký với De Jong một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 với mức phí được công bố là 75 triệu € và thêm 11 triệu € tiền biến phí [9] và Willem II sẽ nhận được 10% phí chuyển nhượng của anh như thỏa thuận cũ với Ajax[6]. Anh ra mắt ngày 16 tháng 8 năm 2019 ngày mở đầu mùa giải với trận thua 0 – 1 trước Atheletic Bilbao[10]. De Jong đã thương thảo với PSG và Man City cũng như đội bóng cùng thành phố Manchester United nhưng anh chọn Barcelona[11], khi được hỏi tại sao đến Barcelona thì anh trả lời được thì đấu Barcelona là một giấc mơ của anh.[12][13][14]
Trong thời gian đầu De Jong chủ yếu chơi như một tiền vệ trung tâm[15]. Trong 12 lần ra sân đầu tiên ở câu lạc bộ mới anh có một bàn và một kiến tạo trong cùng một trận đấu đó là trận với Valencia ngay phút thứ 2 anh có đường kiến tạo dành cho Ansu Fati và 5 phút sau chính Ansu Fati kiến tạo lại cho anh, Fati tạt bóng thấp từ bên phía cánh trái rồi De Jong ghi bàn ngay bên ngoài vòng 5m50[16]
Anh đóng vai trò quan trọng trong Chung kết Copa del Rey 2021, chiến thắng 4–0 trước Athletic Bilbao, ghi bàn ở phút 63 và kiến tạo thêm hai bàn thắng nữa.
Sau sự ra đi của đội trưởng câu lạc bộ Sergio Busquets, de Jong trở thành đội trưởng thứ tư của Barcelona vào ngày 21 tháng 7 năm 2023.
Số áo 21
sửaTân binh của Barca được ban lãnh đạo đội bóng đề nghị mặc số áo 14 của huyền thoại Johan Cruyff như một cách để tiếp nối truyền thống từ cố huyền thoại người đồng hương[17], nhưng anh lại chọn số áo 21 trong một lần trả lời phỏng vấn với tờ báo quê nhà Voetbal International[18] đích thân De Jong đã giải đáp vấn đề này như sau.:
" Tôi cảm thấy rất thoải mái với số áo đó (21). Tôi có thể dễ dàng chọn một số áo khác, nhưng đó không phải là vấn đề nhưng để người ta nhận diện ra tôi qua số áo cũng là một cách hay ".
" Tôi đã mang gia đình của tôi đến dự lễ ra mắt ở Barcelona, trừ ông nội của tôi Hans De Jong. Ông mất ngay ngày sinh nhật lần thứ 21 của tôi. Đó là một cách để tôi tưởng nhớ ông ".
" Ông luôn là một fan vĩ đại của bóng đá ".
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaAjax
sửa- Eredivisie: 2018–19[19]
- KNVB Cup: 2018–19[20]
- Johan Cruyff Shield: 2019
- Á quân UEFA Europa League: 2016–17[21]
Barcelona
sửa- La Liga: 2022–23
- Copa del Rey: 2020–21[22]
- Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha: 2022–23
Quốc tế
sửa- Á quân UEFA Nations League: 2018–19[23]
Cá nhân
sửa- Tiền vệ hay nhất UEFA Champion League 2018–19 [24]
- The Best FIFA Men's Player 2019 đội hình 11 người [25]
- Cầu thủ xuất sắc nhất Eredivisie 2018–19[26]
- Eredivisie XI Team of the Season 2018–19[27]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của Jupiler League mùa 2016–17[28]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2021[1]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu1 | Khác2 | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Willem II | 2014–15 | Eredivisie | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
Willem II (mượn) | 2015–16 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 2 | 0 | |||
Jong Ajax | 2015–16 | Jupiler League | 15 | 2 | — | 15 | 2 | |||||
2016–17 | 31 | 6 | — | 31 | 6 | |||||||
Tổng cộng | 46 | 8 | 0 | 0 | — | — | 46 | 8 | ||||
Ajax | 2016–17 | Eredivisie | 4 | 1 | 3 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 11 | 1 |
2017–18 | 22 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 26 | 0 | ||
2018–19 | 31 | 4 | 4 | 0 | 17 | 0 | 0 | 0 | 52 | 4 | ||
Tổng cộng | 57 | 5 | 9 | 0 | 23 | 0 | 0 | 0 | 89 | 5 | ||
Barcelona | 2019–20 | La Liga | 29 | 2 | 3 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 42 | 2 |
2020–21 | 37 | 3 | 5 | 3 | 7 | 0 | 2 | 1 | 51 | 7 | ||
2021-22 | 32 | 3 | - | - | 6 | 0 | - | - | 36 | 3 | ||
Tổng cộng | 66 | 5 | 8 | 3 | 16 | 0 | 3 | 1 | 93 | 9 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 171 | 18 | 18 | 3 | 39 | 0 | 3 | 1 | 231 | 22 |
- 1 Bao gồm các trận đấu của UEFA Champions League và UEFA Europa League matches.
- 2 Bao gồm các trận đấu Johan Cruyff Shield và play-off Eredivisie.
Quốc tế
sửa- Tính đến 9 tháng 12 năm 2022[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | |||
2018 | 5 | 0 | |
2019 | 10 | 1 | |
2020 | 7 | 0 | |
2021 | 16 | 0 | |
2022 | 12 | 1 | |
Tổng cộng | 50 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
sửa- Bàn thắng và kết quả của Hà Lan được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 9 năm 2019 | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | Đức | 1–1 | 4–2 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
2 | 29 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Al Bayt, Doha, Qatar | Qatar | 2–0 | 2–0 | FIFA World Cup 2022 |
Tham khảo
sửa- ^ a b c “F. de Jong”. Soccerway. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Frenkie de Jong - English”. AFC Ajax. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
- ^ “DE JONG LEARNS BARÇA ANTHEM!!!”. Youtube. 2 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
- ^ “debut of frenkie de jong”.
- ^ “pee 1 euro sell bonus 10%”.
- ^ a b “sell bouns 10%”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Loaned back to Willem II”.
- ^ “Substitution”.
- ^ “pee 75 tr euro”.
- ^ “Debut de jong's at Barca”.
- ^ “De jong choice barca”.
- ^ “Dream play for Barca”.
- ^ https://www.football-oranje.com/frenkie-de-jong-it-was-my-dream-to-play-for-barcelona/.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ https://www.google.com/search?q=frenike+de+jong+barcalona+dream&sxsrf=ALiCzsYK3S8FNUmOHPmdNNXhleLBcuAicw%3A1652414877369&ei=ndl9Yq7lFb622roPqYaVgAo&ved=0ahUKEwjup6WOzdv3AhU-m1YBHSlDBaAQ4dUDCA4&uact=5&oq=frenike+de+jong+barcalona+dream&gs_lcp=Cgdnd3Mtd2l6EAM6BwgAEEcQsAM6CAgAEBYQHhATSgQIQRgASgQIRhgAUC5YsQlglwtoAXABeACAAWyIAd0EkgEDMy4zmAEAoAEByAEIwAEB&sclient=gws-wiz.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “De jong awalys play midfields”.
- ^ “De jong have created 1 goad and assist”.
- ^ “de jong take number 21 of alena”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “explain why he wears number 21”.
- ^ “champions of everdivise 18-19”.
- ^ “KVNB Cup champions”.
- ^ “uel 16 - 17”.
- ^ “Copa del Rey”.
- ^ “UEFA National League 18-19”.
- ^ “best of midfileds”.
- ^ “the best XI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “best of ervidisie”.
- ^ “best XI eredivisie”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
- ^ “claim jupiler league youth best”.