Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar

Đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar (tiếng Ả Rập: منتخب قطر لكرة القدم‎) là đội tuyển cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý. Đội tuyển Qatar hiện là đương kim vô địch châu Á sau khi lên ngôi tại Asian Cup 2019. Ngoài ra, đội có chức vô địch Tây Á 2014 và 3 chức vô địch vùng Vịnh vào các năm 1992, 20042014, Qatar là đội bóng thứ hai của châu Á và là đội bóng Ả Rập đầu tiên được tham dự Copa América 2019 với tư cách là khách mời. Đội đã một lần tham dự World Cup vào năm 2022 với tư cách là chủ nhà. Tại giải đấu, đội đã để thua cả 3 trận trước Hà Lan, SénégalEcuador, qua đó trở thành chủ nhà thứ hai bị loại ở vòng bảng, sau Nam Phi năm 2010.

Qatar
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhAnnabi (Màu hạt dẻ)
Al-Ad'am (الادعم)
Hiệp hộiQFA
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Huấn luyện viên trưởngCarlos Queiroz
Thi đấu nhiều nhấtHassan Al-Haydos (172)
Ghi bàn nhiều nhấtMansoor Muftah & Almoez Ali (42)
Mã FIFAQAT
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 59 Giảm 1 (20 tháng 7 năm 2023)[1]
Cao nhất51 (8.1993)
Thấp nhất113 (11.2010)
Hạng Elo
Hiện tại 65 Giảm 14 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất24 (2.2019)
Thấp nhất135 (4.1975)
Trận quốc tế đầu tiên
 Bahrain 2–1 Qatar 
(Bahrain; 27 tháng 3 năm 1970)
Trận thắng đậm nhất
 Qatar 15–0 Bhutan 
(Doha, Qatar; 3 tháng 9 năm 2015)
Trận thua đậm nhất
 Kuwait 9–0 Qatar 
(Kuwait; 8 tháng 1 năm 1973)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2022)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2022)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự11 (Lần đầu vào năm 1980)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2019)

Giải đấu Sửa đổi

Giải vô địch bóng đá thế giới Sửa đổi

Qatar chơi trận vòng loại World Cup đầu tiên năm 1977 hạ Bahrain 2–0 trên sân nhà Doha.[3]

Qatar không thành công với những cố gắng vượt qua vòng loại World Cup. Tuy nhiên vào tháng 12 năm 2010, họ trở thành chủ nhà World Cup cho kỳ 2022,[4] trở thành đội đầu tiên ở khu vực Trung Đông đăng cai sự kiện này.

Năm Thành tích Thứ hạng Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1930 đến 1970 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1974 Bỏ cuộc khi đang dự vòng loại
1978 đến 2018 Không vượt qua vòng loại
  2022 Vòng 1 32nd 3 0 0 3 1 7
      2026 Chưa xác định
Tổng cộng 1 lần vòng bảng 32nd 3 0 0 3 1 7

Cúp bóng đá châu Á Sửa đổi

Lần đầu tiên của Qatar ở Asian Cup là vào năm 1980 sau khi vượt qua vòng loại ở cùng bảng đấu với BangladeshAfghanistan. Họ dừng bước ở vòng bảng vòng chung kết, thua hai, hòa một và thắng một.[5]

Đội dừng bước ở vòng bảng Asian Cup 1988 nhưng có chiến thắng gây chú ý trước Nhật Bản với tỷ số 3–0.[5]

Đội lọt vào tứ kết Asian Cup 2000 dù chỉ đứng thứ ba vòng bảng, thua Trung Quốc ở tứ kết.[5]

Qatar khép lại thế kỷ XX bằng việc kết thúc ở trong tốp 10 tất cả các kỳ Asian Cup. Sau đó, đội bóng vùng Vịnh lại có dấu hiệu chững lại, chỉ kết thúc ở vị trí thứ 14 cả hai kỳ 2004 và 2007. Năm 2011 với tư cách chủ nhà, Qatar lập lại thành tích vào tứ kết châu lục, lần này đứng thứ 7 chung cuộc, thành tích tốt nhất của đội trước khi lột xác, đột phá và giành chức vô địch Asian Cup 2019.[6]

 
Các cầu thủ Qatar ăn mừng chiến tích vô địch châu Á năm 2019 sau khi thắng Nhật Bản 3–1 và chỉ để thua duy nhất 1 bàn trong cả cuộc hành trình.[7]
Năm Thành tích Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
1956 đến 1968 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1972 Không tham dự
1976 Không vượt qua vòng loại
  1980 Vòng 1 4 1 1 2 3 8
  1984 4 1 2 1 3 0
  1988 4 2 0 2 7 6
  1992 3 0 2 1 3 4
1996 Không vượt qua vòng loại
  2000 Tứ kết 4 0 3 1 3 5
  2004 Vòng 1 3 0 1 2 2 4
        2007 3 0 2 1 3 4
  2011 Tứ kết 4 2 0 2 7 4
  2015 Vòng 1 3 0 0 3 2 7
  2019 Vô địch 7 7 0 0 19 1
  2023 Chủ nhà
  2027 Chưa xác định
Tổng cộng 1 lần vô địch 32 12 11 15 52 47

Giải vô địch bóng đá Tây Á Sửa đổi

Năm Kết quả Pld W D L GF GA
2000 Không tham dự
2002
2004
2007
  2008 Bán kết 3 1 0 2 2 9
2010 Không tham dự
2012
  2014 Vô địch 4 4 0 0 10 1
2019 Không tham dự
Tổng cộng 2/9 7 5 0 2 12 10

Cúp bóng đá vùng Vịnh Sửa đổi

Qatar là chủ nhà đăng cai Cúp vùng Vịnh các năm 1976, 1992 và 2004. Đội vô địch giải đấu này trên sân nhà các năm 1992 and 2004 và có lần thứ ba nâng cúp sau khi đánh bại chủ nhà Ả Rập Xê Út trận chung kết năm 2014.[8]

Năm Kết quả Pld W D L GF GA
  1970 Hạng tư 3 0 1 2 4 7
  1972 3 0 0 3 0 10
  1974 Bán kết 3 1 0 2 5 4
  1976 Hạng ba 6 4 1 1 11 6
  1979 Hạng 5 6 2 1 3 4 13
  1982 5 2 0 3 5 4
  1984 Á quân 7 4 1 2 10 6
  1986 Hạng tư 6 2 2 2 7 8
  1988 Hạng 6 6 1 2 3 4 8
  1990 Á quân 4 1 2 1 4 4
  1992 Vô địch 5 4 0 1 8 1
  1994 Hạng tư 5 1 1 3 6 8
  1996 Á quân 5 3 1 1 9 5
  1998 Hạng 6 5 0 3 2 3 8
  2002 Á quân 5 4 0 1 7 4
  2003 Hạng ba 6 2 3 1 5 3
  2004 Vô địch 5 3 2 0 10 7
  2007 Vòng bảng 3 0 1 2 2 4
  2009 Bán kết 4 1 2 1 2 2
  2010 Vòng bảng 3 1 1 1 3 3
  2013 3 1 0 2 3 5
  2014 Vô địch 5 2 3 0 6 3
  2017 Vòng bảng 3 1 1 1 6 3
  2019 Bán kết 4 2 0 2 11 5
Tổng cộng 24/24 107 41 25 41 130 129

Cúp bóng đá Ả Rập Sửa đổi

Năm Kết quả Pld W D L GF GA
1963 đến 1966 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
  1985 Hạng tư 4 1 2 1 3 2
  1988 đến 1992 Không tham dự
  1998 Á quân 4 3 0 1 7 5
2002 đến 2012 Không tham dự
  2021 Hạng ba 6 4 1 1 12 3
Tổng cộng 3/10 14 8 3 3 22 10

Thế vận hội Sửa đổi

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm Thành tích Thứ hạng Pld W D L GF GA
1900 đến 1968 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1972 đến 1980 Không vượt qua vòng loại
  1984 Vòng bảng 15th 3 0 1 2 2 5
1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 1 lần vòng bảng 1/17 3 0 1 2 2 5

Đại hội Thể thao châu Á Sửa đổi

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
Năm Thành tích Pld W D* L GF GA
1951 đến 1970 Không tham dự, là thuộc địa của Anh
1970 đến 1974 Không tham dự
  1978 Vòng bảng 3 0 1 2 3 7
1982 Không tham dự
  1986 Vòng bảng 3 0 2 1 2 3
1990 Không tham dự
  1994 Vòng bảng 3 0 3 0 5 5
  1998 Tứ kết 6 4 1 1 9 4
Tổng cộng 4/13 15 4 7 4 19 19

Cúp bóng đá Nam Mỹ Sửa đổi

Trận mở màn cầm hòa Paraguay 2–2 sau khi bị dẫn trước hai bàn cùng hai trận thua trước ColombiaArgentina đồng nghĩa với việc Qatar chỉ có một điểm duy nhất ở Copa América 2019.[9]

Năm Thành tích Thứ hạng Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  2019 Vòng bảng 10/12 3 0 1 2 2 5

Cúp Vàng CONCACAF Sửa đổi

Năm Thành tích Thứ hạng Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  2021 Bán kết 3/16 5 3 1 1 12 6
    2023 Tứ kết 7/16 4 1 1 2 3 7
Tổng cộng 1 lần bán kết 2/27 9 4 2 3 15 13

Cầu thủ Sửa đổi

Đội hình hiện tại Sửa đổi

Đây là đội hình tham dự 2 trận giao hữu gặp Jamaica vào tháng 6 năm 2023.
Số liệu thống kê đến ngày 15 tháng 6 năm 2023, sau trận gặp Jamaica.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Meshaal Barsham 14 tháng 2, 1998 (25 tuổi) 24 0   Al-Sadd
1TM Yousef Hassan 24 tháng 5, 1996 (27 tuổi) 9 0   Al-Gharafa
1TM Salah Zakaria 24 tháng 4, 1999 (24 tuổi) 2 0   Al-Duhail
1TM Jassim Al Hail 29 tháng 1, 1992 (31 tuổi) 0 0   Al-Arabi

2HV Tarek Salman 5 tháng 12, 1997 (25 tuổi) 64 0   Al-Sadd
2HV Bassam Al-Rawi 16 tháng 12, 1997 (25 tuổi) 60 2   Al-Duhail
2HV Homam Ahmed 25 tháng 8, 1999 (24 tuổi) 39 3   Al-Gharafa
2HV Musab Kheder 1 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 33 0   Al-Sadd
2HV Jassem Gaber 20 tháng 2, 2002 (21 tuổi) 5 0   Al-Arabi
2HV Hazem Ahmed 2 tháng 2, 1998 (25 tuổi) 3 0   Al-Wakrah
2HV Ahmed Suhail 8 tháng 2, 1999 (24 tuổi) 2 0   Al-Arabi
2HV Yousef Aymen 21 tháng 3, 1999 (24 tuổi) 0 0   Al-Duhail
2HV Mohammed Al Nuaimi 25 tháng 3, 2000 (23 tuổi) 0 0   Al-Duhail

3TV Ali Assadalla 19 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 67 12   Al-Sadd
3TV Assim Madibo 22 tháng 10, 1996 (26 tuổi) 51 0   Al-Duhail
3TV Muhammad Waad 18 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 29 0   Al-Sadd
3TV Ahmed Fatehi 25 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 13 0   Al-Arabi
3TV Mostafa Meshaal 28 tháng 3, 2001 (22 tuổi) 4 0   Al-Sadd
3TV Abdullah Marafee 13 tháng 4, 1992 (31 tuổi) 0 0   Al-Arabi
3TV Mahdi Salem 4 tháng 4, 2004 (19 tuổi) 0 0   Al-Sadd

4 Almoez Ali 19 tháng 8, 1996 (27 tuổi) 94 42   Al-Duhail
4 Ahmed Alaaeldin 31 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 56 4   Al-Gharafa
4 Mohammed Muntari 20 tháng 12, 1993 (29 tuổi) 55 15   Al-Duhail
4 Yusuf Abdurisag 6 tháng 8, 1999 (24 tuổi) 19 1   Al-Wakrah
4 Khalid Muneer 24 tháng 2, 1998 (25 tuổi) 7 1   Al-Wakrah
4 Tamim Mansour 5 tháng 10, 2002 (20 tuổi) 5 1   Al-Rayyan

Triệu tập gần đây Sửa đổi

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Yousef Baliadeh 30 tháng 10, 2002 (20 tuổi) 0 0   Al-Sadd 25th Arabian Gulf CupPRE
TM Saad Al-Sheeb 19 tháng 2, 1990 (33 tuổi) 77 0   Al-Sadd 2022 FIFA World Cup

HV Abdelkarim Hassan 28 tháng 8, 1993 (30 tuổi) 133 15   Al-Jahra 2022 FIFA World Cup
HV Boualem Khoukhi 9 tháng 7, 1990 (33 tuổi) 108 20   Al-Sadd 2022 FIFA World Cup
HV Ró-Ró 6 tháng 8, 1990 (33 tuổi) 83 1   Al-Sadd 2022 FIFA World Cup

TV Abdelrahman Moustafa 5 tháng 4, 1997 (26 tuổi) 5 0   Al-Duhail 25th Arabian Gulf CupPRE
TV Abdulla Al-Yazidi 28 tháng 3, 2002 (21 tuổi) 0 0   Al-Sadd 25th Arabian Gulf CupPRE
TV Faisal Azadi 13 tháng 1, 2001 (22 tuổi) 0 0   Al-Sadd 25th Arabian Gulf CupPRE
TV Karim Boudiaf 16 tháng 9, 1990 (33 tuổi) 118 6   Al-Duhail 2022 FIFA World Cup
TV Abdulaziz Hatem 1 tháng 1, 1990 (33 tuổi) 110 11   Al-Rayyan 2022 FIFA World Cup

Hassan Al-Haydos 11 tháng 12, 1990 (32 tuổi) 172 36   Al-Sadd 2022 FIFA World Cup
Akram Afif 18 tháng 11, 1996 (26 tuổi) 92 26   Al-Sadd 2022 FIFA World Cup

  • COV Player withdrew from the squad due to contracting COVID-19.
  • INJ Player withdrew from the squad due to an injury.
  • PRE Preliminary squad.
  • RET Retired from the national team.
  • SUS Player is serving a suspension.
  • WD Player withdrew from the squad due to non-injury issue.

Chính sách nhập tịch Sửa đổi

Năm 2004, FIFA đề cập việc 3 cầu thủ Brasil có ý định chơi bóng cho Qatar là lý do trực tiếp khiến họ siết chặt các quy định nhập tịch cầu thủ.[10][11]

Chương trình chuyên thu nhận những cậu bé từ châu Phi vào các học viện bóng đá có tên "Những giấc mơ bóng đá Aspire" mà giới chức Qatar mô tả là hoạt động nhân văn cũng là để tăng sức cạnh tranh cho các cầu thủ bản xứ đã bị chỉ trích là cách khai thác trắng trợn người nhập tịch,[12] trong đó tờ Vice liên hệ chương trình với những hành động vi phạm nhân quyền bởi chế độ kafala.[13]

Trong một trận giao hữu với Algeria năm 2015, 6 cầu thủ trong đội hình xuất phát không sinh ra ở Qatar.[14] Chủ tịch FIFA Sepp Blatter cảnh báo Qatar sẽ bị giám sát nghiêm ngặt việc tuyển chọn cầu thủ, và nói đội hình trận giao hữu ấy "vô lý" giống như bản danh sách các thành viên đội bóng ném Qatar cho giải vô địch bóng ném năm 2015.[15] Vào năm sau, các cầu thủ nhập tịch đã trở thành xương sống đội bóng đến nỗi huấn luyện viên của Qatar khi ấy, Jorge Fossati đe dọa từ chức nếu không được sử dụng các cầu thủ này.[16][17]

Sự phụ thuộc vào cầu thủ nhập tịch đã giảm đi sau đó, với chỉ 2 cầu thủ sinh ra ở nước ngoài có trong đội hình giao hữu thắng Thụy Sĩ năm 2018.[18] Sau trận bán kết Asian Cup 2019 thua Qatar trong thời điểm đang căng thẳng ngoại giao với nước này, UAE gửi khiếu nại kiện hai cầu thủ nhập tịch Almoez Ali cùng Bassam Al-Rawi không đủ điều kiện chơi bóng cho đội tuyển Qatar.[19]

Chú thích Sửa đổi

Tham khảo Sửa đổi

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập 20 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “Team preliminary competition facts: AFC” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Russia and Qatar awarded 2018 and 2022 FIFA World Cups”. FIFA. ngày 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 27 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ a b c “Asian Nations Cup”. rsssf.com. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ “Qatar Is the Best Soccer Team in Asia … but at What Price?”. theringer.com. ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “Qatar stun Japan with 3-1 win to be crowned Asian Cup champions”. theguardian.com. Guardian News & Media Limited. ngày 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ “FOOTBALL HISTORY IN QATAR”. qfa.qa. Qatar Football Association. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Copa América 2019”. rsssf.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  10. ^ “Players seeking naturalisation with no clear connection to country ineligible to represent national teams”. FIFA. ngày 17 tháng 3 năm 2004. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Bảy năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  11. ^ “Fifa rules on eligibility”. BBC Sport. ngày 18 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ Eder, Steve; Harress, Christopher; Borden, Sam; Williams, Jack (ngày 23 tháng 8 năm 2014). “Is this the academy of dreams or exploitation?”. The Irish Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ Vernon, Hayden (ngày 9 tháng 1 năm 2017). “Does Qatar's Football Policy Put Players at Risk of Exploitation?”. Vice. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ South, Alex (ngày 8 tháng 4 năm 2015). “How will Qatar build a good team for the 2022 World Cup?”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “FIFA chief Sepp Blatter warns Qatar over imported players for 2022”. ESPN. ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ Finn, Tom (ngày 23 tháng 11 năm 2016). “Qatar soccer coach threatens to resign if naturalised players excluded”. Reuters. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ “End of naturalisation?”. Doha Stadium Plus. ngày 23 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng mười hai năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ Ogden, Mark (ngày 15 tháng 11 năm 2018). “Qatar's mystery men may not be the 2022 World Cup flops they're expected to be”. ESPN. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  19. ^ Panja, Tariq (ngày 31 tháng 1 năm 2019). “U.A.E. Accuses Qatar of Fielding Ineligible Players at Asian Cup”. New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.