Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi (tiếng Afrikaans: Suid-Afrikaanse nasionale sokkerspan; tiếng Anh: South Africa national football team), còn có biệt danh là "Bafana Bafana", là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Nam Phi và đại diện cho Nam Phi trên bình diện quốc tế.
Nam Phi | ||||
Tên khác | Bafana Bafana (Các chàng trai) | |||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Nam Phi | |||
Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | |||
Huấn luyện viên | Ephraim Mashaba | |||
Đội trưởng | Itumeleng Khune | |||
Thi đấu nhiều nhất | Aaron Mokoena (107) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Benni McCarthy (32) | |||
Sân nhà | Sân vận động FNB | |||
Mã FIFA | RSA | |||
Xếp hạng FIFA | 72 ![]() | |||
Cao nhất | 16 (8.1996) | |||
Thấp nhất | 124 (12.1992) | |||
Hạng Elo | 71 ![]() | |||
Elo cao nhất | 21 (9.1996) | |||
Elo thấp nhất | 94 (5.2006) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Belfast, Bắc Ireland; 24.9.1924) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Adelaide, Úc; 17.9.1955) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Johannesburg, Nam Phi; 5.3.2014) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 3 (lần đầu vào năm 1998) | |||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng, 1998; 2002 và 2010 | |||
Cúp Liên đoàn các châu lục | ||||
Số lần tham dự | 2 (lần đầu vào năm 1997) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư, 2009 | |||
Cúp bóng đá châu Phi | ||||
Số lần tham dự | 10 (lần đầu vào năm 1996) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch, 1996 |
Đội quay trở lại đấu trường quốc tế vào năm 1992, sau nhiều năm bị FIFA cấm thi đấu do chính sách phân biệt chủng tộc. Nam Phi cũng là quốc gia giành quyền đăng cai vòng chung kết World Cup lần thứ 19 vào năm 2010. Đây là Giải bóng đá vô địch thế giới đầu tiên được tổ chức tại châu Phi. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 1996, vị trí thứ tư của cúp Liên đoàn các châu lục 2009 cùng với tấm huy chương bạc của đại hội Thể thao toàn Phi 2011. Đội đã 3 lần tham dự giải vô địch bóng đá thế giới là vào các năm 1998, 2002 và 2010 (trong đó 2010 là chủ nhà), tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
Lịch sửSửa đổi
Bóng đá du nhập vào Nam Phi trong thời kỳ thuộc địa vào cuối thế kỷ 19 bởi các binh sĩ người Anh.[3] Ngay từ đầu, nạn phân biệt chủng tộc đã tồn tại trong các tổ chức bóng đá Nam Phi. Liên đoàn bóng đá dành cho người da trắng (Football Association of South Africa - FASA), được thành lập vào năm 1892. Còn các Liên đoàn dành cho người gốc Ấn (South Africa Indian Football Association - SAIFA), dành cho người Bantu (South African Bantu Football Association - SABFA) và người da màu (South African Coloured Football Association - SACFA) được lần lượt thành lập vào các năm 1903, 1933 và 1936.
Nam Phi là một trong bốn thành viên của châu Phi tham dự kỳ đại hội của FIFA năm 1953, và giành được một ghế trong Ủy ban điều hành.[4] Cũng chính 4 quốc gia này (Nam Phi, Ethiopia, Ai Cập và Sudan) là 4 sáng lập viên của Liên đoàn bóng đá châu Phi vào năm 1956,[4]. Nhưng ngay từ đầu Nam Phi đã rõ ràng quan điểm họ không thể gửi 1 đội tuyển thống nhất mà chỉ có thể gửi một đội tuyển toàn người da trắng hoặc toàn người da màu tham dự Cúp bóng đá châu Phi năm 1957. Với các thành viên khác của Liên đoàn thì đây là điều không thể chấp nhận được và Nam Phi bị loại khỏi giải, tuy nhiên theo một số nguồn tin khác thì đội đã tự động rút lui.
Thời kỳ ApartheidSửa đổi
Tại hội nghị của CAF lần thứ hai được tổ chức vào năm 1958, Nam Phi chính thức bị loại khỏi Liên đoàn. Cùng năm, Liên đoàn bóng đá Nam Phi dành cho người da trắng (FASA) gia nhập FIFA, nhưng đến tháng 8 năm 1960 họ nhận được một tối hậu thư trong vòng 1 năm phải cải tổ để phù hợp với tiêu chí không kỳ thị chủng tộc của FIFA. Vào ngày 26 tháng 9 năm 1961, tại hội nghị thường niên của Liên đoàn bóng đá thế giới, Nam Phi bị tước tư cách thành viên. Nhưng Sir Stanley Rous, chủ tịch Hiệp hội Bóng đá Anh, người vừa được bầu làm chủ tịch FIFA vài ngày trước đó, đã ra sức ủng hộ quốc gia này. Ngài Rous luôn vững lập trường rằng thể thao nói chung, và FIFA nói riêng, không nên xen vào những vấn đề chính trị. Lệnh cấm được gỡ bỏ vào tháng 1 năm 1963 sau chuyến thăm Nam Phi của ngài Rous nhằm tham quan đánh giá sự phát triển môn bóng đá tại quốc gia này.
Rous tuyên bố nếu cấm Nam Phi, bóng đá có nguy cơ ngừng phát triển và không được phủ rộng. Hội nghị thường niên của FIFA lần tiếp theo được tổ chức vào tháng 10 năm 1964 tại Tokyo, lần này có đông đảo hơn các thành viên của châu Á và châu Phi tham dự, lệnh cấm Nam Phi lại được đưa ra thảo luận và được thông qua. Đến năm 1976, sau cuộc nổi dậy ở Soweto, Nam Phi chính thức mất tư cách thành viên của FIFA.
Tái hội nhậpSửa đổi
Năm 1991, khi chế độ Apartheid dần bị xóa bỏ, Hiệp hội bóng đá Nam Phi đa chủng tộc được thành lập và gia nhập FIFA. Ngày 7 tháng 7 năm 1992, tuyển Nam Phi thi đấu lại trận đầu tiên sau hơn hai thập niên bi cấm, và đánh bại Cameroon với tỉ số 1–0. Nam Phi nhanh chóng chứng tỏ vị thế một đội bóng mạnh của châu lục, đội giành quyền tham dự 2 kỳ World Cup 1998 và 2002, cùng 1 chức vô địch châu lục năm 1996. Nam Phi cũng giành quyền đăng cai World Cup 2010, và trở thành quốc gia châu Phi đầu tiên có được vinh dự này.
Danh hiệuSửa đổi
- Hạng tư: 2009
Thành tích quốc tếSửa đổi
Giải bóng đá vô địch thế giớiSửa đổi
Năm | Kết quả | St | T | H[5] | B | Bt | Bb | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Không tham dự | ||||||||
Bị FIFA cấm thi đấu | ||||||||
Không vượt qua vòng loại | ||||||||
Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | ||
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | ||
Không vượt qua vòng loại | ||||||||
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | ||
Không vượt qua vòng loại | ||||||||
2022 đến 2026 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 3/22 | 9 | 2 | 4 | 3 | 11 | 16 |
Cúp Liên đoàn các châu lụcSửa đổi
Năm | Kết quả | St | T | H[5] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | Bị FIFA cấm | ||||||
1995 | Không giành quyền tham dự | ||||||
1997 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 7 |
1999 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2001 | |||||||
2003 | |||||||
2005 | |||||||
2009 | Hạng 4 | 5 | 1 | 1 | 3 | 4 | 5 |
2013 | Không giành quyền tham dự | ||||||
2017 | |||||||
Tổng cộng | 2/10 | 8 | 1 | 2 | 5 | 9 | 12 |
Cúp bóng đá châu PhiSửa đổi
Năm | Kết quả | St | T | H[5] | B | Bt | Bb | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1957 | Không tham dự vì Apartheid | ||||||||||||||||
1959 | Bị CAF cấm thi đấu | ||||||||||||||||
1962 | |||||||||||||||||
1963 | |||||||||||||||||
1965 | |||||||||||||||||
1968 | |||||||||||||||||
1970 | |||||||||||||||||
1972 | |||||||||||||||||
1974 | |||||||||||||||||
1976 | |||||||||||||||||
1978 | |||||||||||||||||
1980 | |||||||||||||||||
1982 | |||||||||||||||||
1984 | |||||||||||||||||
1986 | |||||||||||||||||
1988 | |||||||||||||||||
1990 | |||||||||||||||||
1992 | |||||||||||||||||
1994 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||||||||||
1996 | Vô địch | 6 | 5 | 0 | 1 | 11 | 2 | ||||||||||
1998 | Á quân | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 6 | ||||||||||
2000 | Hạng ba | 6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 6 | ||||||||||
2002 | Tứ kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 3 | ||||||||||
2004 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | ||||||||||
2006 | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 5 | ||||||||||
2008 | Vòng 1 | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | ||||||||||
2010 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||||||||||
2012 | |||||||||||||||||
2013 | Tứ kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 3 | ||||||||||
2015 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | ||||||||||
2017 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||||||||||
2019 | Tứ kết | 5 | 2 | 0 | 3 | 3 | 4 | ||||||||||
2021 | Chưa xác định | ||||||||||||||||
2023 | |||||||||||||||||
2025 | |||||||||||||||||
Tổng cộng | 10/32 1 lần: Vô địch |
43 | 16 | 12 | 15 | 48 | 45 |
Huấn luyện viênSửa đổi
|
Cầu thủSửa đổi
Kỷ lục về bàn thắng và số lần khoác áoSửa đổi
- Tính đến 21 tháng 11 năm 2018
|
|
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đây là đội hình 23 cầu thủ được triệu tập cho vòng loại CAN 2021 gặp Ghana và Sudan vào tháng 11 năm 2019.
Số liệu thống kê tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp Sudan.
Triệu tập gần đâySửa đổi
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Brandon Peterson | 22 tháng 9, 1994 | 0 | 0 | Bidvest Wits | v. Mali, 13 tháng 10 năm 2019 |
TM | Bruce Bvuma | 13 tháng 5, 1995 | 23 | 0 | Kaizer Chiefs | CAN 2019 |
HV | Tshepo Rikhotso | 26 tháng 2, 1993 | 0 | 0 | Bloemfontein Celtic | v. Mali, 13 tháng 10 năm 2019 |
HV | Rivaldo Coetzee | 16 tháng 10, 1996 | 23 | 0 | Mamelodi Sundowns | v. Zambia, 7 tháng 9 năm 2019 |
HV | Ramahlwe Mphahlele | 1 tháng 2, 1990 | 16 | 0 | Kaizer Chiefs | CAN 2019 |
HV | Daniel Cardoso | 6 tháng 10, 1988 | 1 | 0 | Kaizer Chiefs | CAN 2019 |
HV | Joel Untersee | 11 tháng 2, 1994 | 0 | 0 | Empoli | CAN 2019 PRE |
HV | Nikola Tavares | 17 tháng 1, 1999 | 0 | 0 | Crystal Palace | CAN 2019 PRE |
TV | Themba Zwane | 3 tháng 8, 1989 | 22 | 2 | Mamelodi Sundowns | v. Ghana, 14 tháng 11 năm 2019 |
TV | Keagan Dolly | 22 tháng 1, 1993 | 14 | 2 | Montpellier | v. Mali, 13 tháng 10 năm 2019 |
TV | Lebohang Maboe | 17 tháng 9, 1994 | 8 | 3 | Mamelodi Sundowns | v. Zambia, 7 tháng 9 năm 2019 |
TV | Sibusiso Vilakazi | 29 tháng 12, 1989 | 34 | 5 | Mamelodi Sundowns | CAN 2019 |
TV | Hlompho Kekana | 23 tháng 5, 1985 | 29 | 5 | Mamelodi Sundowns | CAN 2019 |
TV | Tiyani Mabunda | 17 tháng 4, 1988 | 7 | 0 | Mamelodi Sundowns | CAN 2019 |
TV | Fortune Makaringe | 13 tháng 5, 1993 | 1 | 0 | Orlando Pirates | CAN 2019 PRE |
TV | Ben Motshwari | 21 tháng 3, 1991 | 0 | 0 | Orlando Pirates | CAN 2019 PRE |
TĐ | Lars Veldwijk | 21 tháng 8, 1991 | 7 | 0 | Sparta Rotterdam | CAN 2019 |
- Chú thích
INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương.
PRS Player withdrew from the squad for personal reasons.
RPL Player was called up as a replacement.
WDR Player withdrawn from the squad by his club.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi trên trang chủ của FIFA
Chú thíchSửa đổi
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập 18 tháng 10 năm 2019.
- ^ Goldblatt, David (2007). The Ball is Round: A Global History of Football. London: Penguin. tr. 90–91. ISBN 978-0-14-101582-8.
- ^ a ă Goldblatt, The Ball is Round: A Global History of Football, tr. 493
- ^ a ă â Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
Danh hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Nigeria |
Vô địch châu Phi 1996 |
Kế nhiệm: Ai Cập |