Cúp bóng đá châu Phi 2015
Cúp bóng đá châu Phi 2015, còn có tên là Cúp bóng đá châu Phi Orange theo tên nhà tài trợ, là cúp bóng đá châu Phi lần thứ 30, được tổ chức từ 17 tháng 1 đến 8 tháng 2 năm 2015 tại Guinea Xích Đạo.[1][2]
Copa Africana de Naciones 2015 AFCON 2015 CAN 2015 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Guinea Xích Đạo |
Thời gian | 17 tháng 1 – 8 tháng 2 |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Bờ Biển Ngà (lần thứ 2) |
Á quân | Ghana |
Hạng ba | CHDC Congo |
Hạng tư | Guinea Xích Đạo |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 68 (2,13 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Ahmed Akaïchi André Ayew Javier Balboa Thievy Bifouma Dieumerci Mbokani (3 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Christian Atsu |
Đội đoạt giải phong cách | CHDC Congo |
Giải đấu ban đầu diễn ra ở Maroc, quốc gia từng tổ chức thành công Cúp bóng đá châu Phi 1988, nhưng sau đó Maroc bị liên đoàn bóng đá châu Phi tước quyền đăng cai do lo ngại về dịch bệnh virus Ebola.[3] Chủ nhà của giải đấu được bàn giao cho Guinea Xích Đạo.[4]
Bờ Biển Ngà giành chức vô địch lần thứ hai trong lịch sử sau khi vượt qua Ghana với tỉ số 9–8 ở loạt sút luân lưu 11m sau 120 phút thi đấu chung kết với tỉ số hòa 0–0.
Chủ nhà
sửaGiành quyền đăng cai
sửaDanh sách các quốc gia tham gia giành quyền đăng cai cúp bóng đá châu Phi 2015:
Quốc gia | Lần đăng cai trước |
---|---|
Botswana[5] | - |
Cameroon[6] | 1972 |
Congo DR[7] | - |
Guinea[8] | - |
Morocco[9] | 1988 |
South Africa[10] | 2013 |
Zambia[11] | - |
Zimbabwe[12] | - |
CAF nhận được 3 hồ sơ đăng cai trước thời hạn ngày 30 tháng 9 năm 2010 là CHDC Congo, Maroc và Nam Phi[13] Tuy nhiên, Maroc đã được chọn là nơi diễn ra giải đấu vì cơ sở hạ tầng phát triển cao và sân vận động tiên tiến.[cần dẫn nguồn]
Vào ngày 29 tháng 1, trong khi diễn ra siêu cúp bóng đá châu Phi 2011, CAF quyết định trao quyền đăng cai cúp bóng đá châu Phi cho Maroc.[14].
Maroc bị tước quyền đăng cai
sửaVào tháng 10 năm 2014, Maroc chính thức rút đăng cai Cúp bóng đá châu Phi 2015 vì đại dịch Ebola.[15] Cách đấy khoảng một tháng, Maroc đã đề xuất với CAF hoãn giải đấu sang năm 2016, vì lo ngại đại dịch Ebola sẽ bùng phát tại nước chủ nhà và mất kiểm soát nhưng CAF đã từ chối. Chính vì vấn đề này, các nhà chức trách và liên đoàn bóng đá Hoàng gia Maroc đã quyết định sẽ không đăng cai CAN 2015 để đảm bảo an toàn quốc gia trước dịch bệnh Ebola và CAF cũng đã xác nhận thông tin này.[3][16]
Ai Cập, Ghana, Nam Phi và Sudan cùng lên kế hoạch đăng cai giải đấu này thay cho Maroc.[17] Nhưng tất cả các quốc gia này đều từ chối vì đại dịch Ebola.[18]
Ngày 14 tháng 11 năm 2014, một ngày sau khi quyết định truất quyền đăng cai cúp bóng đá châu Phi 2015 của Maroc, liên đoàn bóng
tham dự vòng loại lần đầu tiên. Hai đội Djibouti và Somalia không tham dự vòng loại.
Maroc được đặc cách vào thắng vòng chung kết; tuy nhiên, sau khi CAF tước quyền đăng cai do dịch bệnh Ebola[3][16] nên Guinea Xích Đạo - dù không vượt qua vòng loại - vẫn được đặc cách tham dự giải đấu này thay cho Maroc.[4]
Nigeria trở thành đội đương kim vô địch thứ ba không vượt qua vòng loại (sau Sudan 1972 và Ai Cập 2012).[19]
Các đội giành quyền tham dự
sửaĐội | Tư cách qua vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Lần tham dự |
Lần gần đây nhất |
Thành tích tốt nhất |
Xếp hạng FIFA |
---|---|---|---|---|---|---|
Guinea Xích Đạo | Chủ nhà | 14 tháng 11 năm 2014 | 2nd | 2012 | Tứ kết (2012) | 118 |
Cabo Verde | Nhất bảng F | 15 tháng 10 năm 2014 | 2nd | 2013 | Tứ kết (2013) | 40 |
Algérie | Nhất bảng B | 15 tháng 10 năm 2014 | 16th | 2013 | Vô địch (1990) | 18 |
Tunisia | Nhất bảng G | 14 tháng 11 năm 2014 | 17th | 2013 | Vô địch (2004) | 22 |
Nam Phi | Nhất bảng A | 15 tháng 11 năm 2014 | 9th | 2013 | Vô địch (1996) | 52 |
Zambia | Nhì bảng F | 15 tháng 11 năm 2014 | 17th | 2013 | Vô địch (2012) | 50 |
Cameroon | Nhất bảng D | 15 tháng 11 năm 2014 | 17th | 2010 | Vô địch (1984, 1988, 2000, 2002) | 42 |
Gabon | Nhất bảng C | 15 tháng 11 năm 2014 | 6th | 2012 | Tứ kết (1996, 2012) | 62 |
Burkina Faso | Nhì bảng C | 15 tháng 11 năm 2014 | 10th | 2013 | Á quân (2013) | 64 |
Sénégal | Nhì bảng G | 15 tháng 11 năm 2014 | 13th | 2012 | Á quân (2002) | 35 |
Bờ Biển Ngà | Nhì bảng D | 19 tháng 11 năm 2014 | 21st | 2013 | Vô địch (1992) | 28 |
Ghana | Nhất bảng E | 19 tháng 11 năm 2014 | 20th | 2013 | Vô địch (1963, 1965, 1978, 1982) | 37 |
Guinée | Nhì bảng E | 19 tháng 11 năm 2014 | 11th | 2012 | Á quân (1976) | 39 |
Mali | Nhì bảng B | 19 tháng 11 năm 2014 | 9th | 2013 | Á quân (1972) | 49 |
Cộng hòa Congo | Nhì bảng A | 19 tháng 11 năm 2014 | 7th | 2000 | Vô địch (1972) | 61 |
CHDC Congo | Đội đứng thứ ba xuất sắc nhất | 19 tháng 11 năm 2014 | 17th | 2013 | Vô địch (1968, 1974) | 57 |
Địa điểm
sửaBata | Malabo | Mongomo | Ebebiyín | |
---|---|---|---|---|
Sân vận động Bata | Sân vận động Malabo | Sân vận động Mongomo | Sân vận động Mannuel Enguru | |
Sức chứa: 41.000 | Sức chứa: 15.250 | Sức chứa: 15.000 | Sức chứa: 8.000 | |
Phân loại hạt giống
sửaBuổi lễ bốc thăm được tổ chức vào 3 tháng 12 năm 2014 tại Malabo.[20][21]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Guinea Xích Đạo (chủ nhà; tự động A1) |
Burkina Faso (40 điểm) |
Cabo Verde (26.5 điểm) |
Guinée (19 điểm) |
Các trọng tài
sửa- Trọng tài chính
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
Cầu thủ tham dự
sửaTất cả các đội chỉ đăng ký 23 cầu thủ.[22]
Vòng bảng
sửaTiêu chí xếp hạng
sửaNếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:
- Thành tích đối đầu trực tiếp giữa các đội
- Hiệu số bàn thắng thua khi đối đầu trực tiếp
- Bàn thắng ghi được khi đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng thua trong bảng đấu
- Bàn thắng ghi được trong bảng đấu
- Ban tổ chức bốc thăm
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (UTC+1).
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Cộng hòa Congo | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Guinea Xích Đạo (H) | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | +2 | 5 | |
3 | Gabon | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3 | |
4 | Burkina Faso | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
17 tháng 1 năm 2015 | |||
Guinea Xích Đạo | 1–1 | Cộng hòa Congo | Sân vận động Bata, Bata |
Burkina Faso | 0–2 | Gabon | Sân vận động Bata, Bata |
21 tháng 1 năm 2015 | |||
Guinea Xích Đạo | 0–0 | Burkina Faso | Sân vận động Bata, Bata |
Gabon | 0–1 | Cộng hòa Congo | Sân vận động Bata, Bata |
25 tháng 1 năm 2015 | |||
Gabon | 0–2 | Guinea Xích Đạo | Sân vận động Bata, Bata |
Cộng hòa Congo | 2–1 | Burkina Faso | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tunisia | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | CHDC Congo | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 | |
3 | Cabo Verde | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | 0 | 3 | |
4 | Zambia | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 |
18 tháng 1 năm 2015 | |||
Zambia | 1–1 | CHDC Congo | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
Tunisia | 1–1 | Cabo Verde | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
22 tháng 1 năm 2015 | |||
Zambia | 1–2 | Tunisia | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
Cabo Verde | 0–0 | CHDC Congo | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
26 tháng 1 năm 2015 | |||
Cabo Verde | 0–0 | Zambia | Sân vận động Ebebiyín, Ebebiyín |
CHDC Congo | 1–1 | Tunisia | Sân vận động Bata, Bata |
Bảng C
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ghana | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Algérie | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
3 | Sénégal | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 |
19 tháng 1 năm 2015 | |||
Ghana | 1–2 | Sénégal | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
Algérie | 3–1 | Nam Phi | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
23 tháng 1 năm 2015 | |||
Ghana | 1–0 | Algérie | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
Nam Phi | 1–1 | Sénégal | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
27 tháng 1 năm 2015 | |||
Nam Phi | 1–2 | Ghana | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
Sénégal | 0–2 | Algérie | Sân vận động Malabo, Malabo |
Bảng D
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bờ Biển Ngà | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Guinée | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3[a] | |
3 | Mali | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3[a] | |
4 | Cameroon | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 |
- ^ a b Guinée và Mali đều có 3 điểm và cùng chỉ số phụ. Một lễ bốc thăm xác định đội nhì bảng diễn ra vào ngày 29 tháng 1, 2015, 16 giờ (giờ địa phương) tại Hilton Malabo. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 1988, việc xác định thứ hạng bằng bốc thăm. Việc này gặp phải sự phản đối của huấn luyện viên hai đội, khi thứ hạng không xác định trên tiêu chí đá đẹp hoặc tổ chức sút luân lưu ngay sau trận đấu giữa hai đội (lượt trận cuối cùng bảng đấu). Qua bốc thăm, Guinée giành vị trí thứ hai của bảng D và giành quyền vào tứ kết.[23][24][25]
20 tháng 1 năm 2015 | |||
Bờ Biển Ngà | 1–1 | Guinée | Sân vận động Malabo, Malabo |
Mali | 1–1 | Cameroon | Sân vận động Malabo, Malabo |
24 tháng 1 năm 2015 | |||
Bờ Biển Ngà | 1–1 | Mali | Sân vận động Malabo, Malabo |
Cameroon | 1–1 | Guinée | Sân vận động Malabo, Malabo |
28 tháng 1 năm 2015 | |||
Cameroon | 0–1 | Bờ Biển Ngà | Sân vận động Malabo, Malabo |
Guinée | 1–1 | Mali | Sân vận động Mongomo, Mongomo |
Vòng đấu loại trực tiếp
sửaTứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
31 tháng 1 – Bata | ||||||||||
Cộng hòa Congo | 2 | |||||||||
4 tháng 2 – Bata | ||||||||||
CHDC Congo | 4 | |||||||||
CHDC Congo | 1 | |||||||||
1 tháng 2 – Malabo | ||||||||||
Bờ Biển Ngà | 3 | |||||||||
Bờ Biển Ngà | 3 | |||||||||
8 tháng 2 – Bata | ||||||||||
Algérie | 1 | |||||||||
Bờ Biển Ngà (pen.) | 0 (9) | |||||||||
31 tháng 1 – Ebebiyín | ||||||||||
Ghana | 0 (8) | |||||||||
Tunisia | 1 | |||||||||
5 tháng 2 – Malabo | ||||||||||
Guinea Xích Đạo (h.p) | 2 | |||||||||
Ghana | 3 | Tranh hạng ba | ||||||||
1 tháng 2 – Mongomo | ||||||||||
Guinea Xích Đạo | 0 | 7 tháng 2 – Malabo | ||||||||
Ghana | 3 | |||||||||
CHDC Congo (pen.) | 0 (4) | |||||||||
Guinée | 0 | |||||||||
Guinea Xích Đạo | 0 (2) | |||||||||
Tứ kết
sửaCộng hòa Congo | 2–4 | CHDC Congo |
---|---|---|
Doré 55' Bifouma 62' |
Chi tiết | Mbokani 65', 90+1' Bokila 75' Kimwaki 81' |
Tunisia | 1–2 (s.h.p.) | Guinea Xích Đạo |
---|---|---|
Akaïchi 70' | Chi tiết | Balboa 90+3' (ph.đ.), 102' |
Bờ Biển Ngà | 3–1 | Algérie |
---|---|---|
Bony 26', 69' Gervinho 90+4' |
Chi tiết | Soudani 51' |
Bán kết
sửaCHDC Congo | 1–3 | Bờ Biển Ngà |
---|---|---|
Mbokani 24' (ph.đ.) | Chi tiết | Y. Touré 20' Gervinho 41' Kanon 68' |
Ghana | 3–0 | Guinea Xích Đạo |
---|---|---|
J. Ayew 42' (ph.đ.) Mubarak 45+1' A. Ayew 75' |
Chi tiết |
Tranh hạng ba
sửaCHDC Congo | 0–0 (s.h.p.) | Guinea Xích Đạo |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Mabwati Mabidi Mbemba Mongongu |
4–2 | Balboa Fabiani Juvenal Ellong |
Chung kết
sửaVô địch
sửaVô địch Cúp bóng đá châu Phi 2015 Côte d'Ivoire Lần thứ hai |
Danh sách cầu thủ ghi bàn
sửa- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- Nabil Bentaleb
- Faouzi Ghoulam
- Riyad Mahrez
- Islam Slimani
- El Arbi Hillel Soudani
- Aristide Bancé
- Benjamin Moukandjo
- Ambroise Oyongo
- Héldon
- Férébory Doré
- Fabrice Ondama
- Prince Oniangue
- Yannick Bolasie
- Joël Kimwaki
- Emilio Nsue
- Ibán Edú
- Pierre-Emerick Aubameyang
- Malick Evouna
- Kwesi Appiah
- Jordan Ayew
- John Boye
- Asamoah Gyan
- Wakaso Mubarak
- Kévin Constant
- Ibrahima Traoré
- Mohamed Yattara
- Seydou Doumbia
- Wilfried Kanon
- Yaya Touré
- Bakary Sako
- Modibo Maïga
- Sambou Yatabaré
- Mame Biram Diouf
- Kara Mbodj
- Moussa Sow
- Oupa Manyisa
- Mandla Masango
- Thuso Phala
- Yassine Chikhaoui
- Mohamed Ali Manser
- Emmanuel Mayuka
- Given Singuluma
- phản lưới nhà
- Thulani Hlatshwayo (trận gặp Algérie)
Giải thưởng
sửa- Vua phá lưới
- André Ayew (3 bàn, 2 đường kiến tạo)
- Cầu thủ xuất sắc nhất
- Thủ môn xuất sắc nhất
- Tiền đạo xuất sắc nhất
- Đội đoạt giải phong cách
- Đội hình tiêu biểu[27]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Sylvain Gbohouo Robert Kidiaba (tie) |
Serge Aurier Harrison Afful Kolo Touré |
André Ayew Yaya Touré Max Gradel Yannick Bolasie Gervinho |
Christian Atsu Wilfried Bony |
Thẻ phạt
sửaTrong giải đấu này, một cầu thủ bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu nhận thẻ đỏ trực tiếp hoặc nhận đủ hai thẻ vàng trong hai trận đấu khác nhau. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2015, các cầu thủ sau đây bị treo giò một hay nhiều trận do dính thẻ đỏ hoặc nhận đủ số thẻ vàng:
Cầu thủ | Ghi chú | Treo giò |
---|---|---|
Florent Rouamba | Nhận đủ 2 thẻ vàng ở vòng loại | Bảng A với Gabon[28] |
Donashano Malama | Bảng B với Cộng hòa Dân chủ Congo[29] | |
Eric Mathoho | Bảng C với Algérie[30] | |
Reneilwe Letsholonyane | ||
Seydouba Soumah | Bảng D với Côte d'Ivoire[31] | |
Gervinho | với Guinée | Bảng D với Mali Bảng D với Cameroon[32] |
Diosdado Mbele | với Congo với Burkina Faso |
Bảng A với Gabon |
Boris Moubhibo | với Guinea Xích Đạo với Gabon |
Bảng A với Burkina Faso |
Cheick Tioté | với Guinée với Mali |
Bảng D với Cameroon |
Naby Yattara | với Ghana | Vòng loại cúp bóng đá châu Phi |
Ibán | với Tunisia với Ghana |
Tranh hạng ba với Cộng hòa Dân chủ Congo |
Bảng xếp hạng giải đấu
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bờ Biển Ngà | 6 | 3 | 3 | 0 | 9 | 4 | +5 | 12 | Vô địch |
2 | Ghana | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 3 | +7 | 13 | Á quân |
3 | CHDC Congo | 6 | 1 | 4 | 1 | 7 | 7 | 0 | 7 | Hạng ba |
4 | Guinea Xích Đạo (H) | 6 | 2 | 3 | 1 | 5 | 5 | 0 | 9 | Hạng tư |
5 | Cộng hòa Congo | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 6 | 0 | 7 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Algérie | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | 6 | |
7 | Tunisia | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | 0 | 5 | |
8 | Guinée | 4 | 0 | 3 | 1 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
9 | Sénégal | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | Mali | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 | 0 | 3 | |
11 | Cabo Verde | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | 0 | 3 | |
12 | Gabon | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3 | |
13(T) | Cameroon | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
13(T) | Zambia | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
15 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 | |
16 | Burkina Faso | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
Nhà tài trợ
sửaTên sponsor | Official sponsors |
---|---|
Truyền thông
sửaLãnh thổ | Truyền hình | Ghi chú |
---|---|---|
Úc | beIN Sports | |
Liên minh châu Âu | Eurosport | |
Nam Phi | SABC | |
Các nước Ả Rập | beIN Sports | |
Sénégal | RTS | |
Mali | ORTM | |
Pháp | Canal+ Group | |
Ghana | GTV | |
Châu Phi Sahara | SuperSport | |
Vương quốc Anh | ITV4 | |
Hoa Kỳ | beIN Sports | |
Nhật Bản | NHK | |
Colombia | Senal Colombia, Win Sports | |
New Zealand | SKY Sports | |
Brasil | SporTV | |
Châu Á | Fox International Channels |
Tham khảo
sửa- ^ “Final tournamnet to run from 17th January to 8th February; semi-finals separated”. cafonline.com. ngày 26 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Press Release following CAF EXCO May 2013 meetings”. cafonline.com. ngày 16 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b c “CAF acknowledges Morocco's refusal to host ORANGE AFCON 2015 from January 17 to February 8”. CAF. ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “2015 Nations Cup: Equatorial Guinea to host tournament”. BBC Sport. BBC. ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
- ^ “BFA eyes new stadium to host 2015 AFCON”. Mmegi Online. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Cameroon to host African Cup of Nations?”. global post. ngày 26 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- ^ “DR Congo name local committee to back 2015 nations cup bid”. Star Africa. ngày 20 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Guinea Wants To Host 2015 Africa Cup Of Nations”. goal.com. ngày 11 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Morocco to host African Cup of Nations?”. global post. ngày 26 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- ^ “SA bids for 2015 Nations Cup”. KickOff Magazine. ngày 29 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Zambia Bids to Host 2015 Africa Cup Of Nations”. Zambian Watchdog. ngày 5 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Zim's Afcon bid faces SA challenge”. Zimbabwe Independent. ngày 30 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ “CAN 2015, 2017 bid applications closed”. CAF Online. ngày 2 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Morocco to host 2015 African Nations Cup”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ebola outbreak: Postpone Africa Cup of Nations, say hosts Morocco”. BBC Sport. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b “2015 Nations Cup: Caf confirms Morocco will not host finals”. BBC Sport. Truy cập 11 tháng 11, 2014.
- ^ “Sports minister says Ghana won't host African Cup”. USA Today. 10 tháng 11, 2014. Truy cập 11 tháng 11, 2014.
- ^ “Africa Cup of Nations: Caf to reveal hosts in two to three days”. BBC Sport. ngày 12 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
- ^ “2015 Nations Cup: Nigeria fail to qualify for finals”. BBC Sport. ngày 19 tháng 11 năm 2014.
- ^ “EQUATORIAL GUINEA DESIGNATED HOST COUNTRY OF ORANGE AFCON 2015”. CAF. ngày 14 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ghana, Algeria, South Africa, Senegal in Group of Death”. CAF. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Regulations of the Orange Africa Cup of Nations” (PDF). Confederation of African Football.
- ^ “Procedure for the draw between Mali and Guinea”. CAF. ngày 28 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Guinea to face Ghana in quarter final”. CAF. ngày 29 tháng 1 năm 2015.
- ^ Hills, David. “Africa Cup of Nations 2015: Guinea and Mali draw lots – live!”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ATSU, AYEW WIN MVP AND TOP SCORER AWARDS”. CAFonline.com. ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Orange AFCON 2015 Awards and Best XI”. CAF. ngày 12 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Start list: Burkina Faso 0–2 Gabon” (PDF). Confederation of African Football. ngày 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Malama suspended for 2015 AFCON opener”. MTN Football. ngày 20 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Confirmed: Mathoho Out Of AFCON Opener”. Soccer Laduma. ngày 6 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Ebola-hit Guinea made 'very welcome' at Cup of Nations”. Daily Mail. ngày 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Two-game suspension for Gervinho”. CAF. ngày 22 tháng 1 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Orange Africa Cup Of Nations, Equatorial Guinea 2015, CAFonline.com
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cúp bóng đá châu Phi 2015. |