Asamoah Gyan
Asamoah Gyan (phát âm /dʒɑːn/, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1985 tại Accra thủ đô Ghana) là cựu cầu thủ bóng đá người Ghana chơi ở vị trí tiền đạo cắm và anh từng là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana.
Asamoah với Ghana năm 2014 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Asamoah Gyan | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 11, 1985 | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 5 ft 11 in (1,80 m) [1] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2003 | Liberty Professionals | 16 | (10) | ||||||||||||||||||||
2003–2008 | Udinese | 39 | (11) | ||||||||||||||||||||
2004–2006 | → Modena (mượn) | 53 | (15) | ||||||||||||||||||||
2008–2010 | Rennes | 48 | (14) | ||||||||||||||||||||
2010–2012 | Sunderland | 34 | (10) | ||||||||||||||||||||
2011–2012 | → Al Ain (mượn) | 18 | (22) | ||||||||||||||||||||
2012–2015 | Al Ain | 65 | (73) | ||||||||||||||||||||
2015–2017 | Shanghai SIPG | 20 | (7) | ||||||||||||||||||||
2016–2017 | → Al Ahli (mượn) | 14 | (5) | ||||||||||||||||||||
2017–2019 | Kayserispor | 26 | (5) | ||||||||||||||||||||
2019–2020 | NorthEast United FC | 8 | (4) | ||||||||||||||||||||
2020–2021 | Legon Cities FC | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2003–2019 | Ghana | 109 | (51) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 7 năm 2019 |
Câu lạc bộ
sửaSau khi ký hợp đồng với Udinese vào năm 2003 từ CLB Liberty Professionals, Gyan đã trải qua hai năm thi đấu ở serie B cho CLB Modena dưới dạng cho mượn để học hỏi kinh nghiệm. Nhờ vào một số màn trình diễn xuất sắc trong vòng chung kết bóng đá thế giới 2006, Gyan đã thu hút sự quan tâm của CLB Nga Lokomotiv Moskva. Ngày 17 tháng 2 năm 2007, khi Udinese chuẩn bị bán tiền đạo 21 tuổi này cho đội bóng của Nga với bản hợp đồng 3 năm và 10.5 triệu đô la tiền chuyển nhượng thì Udinese lại thay đổi quyết định khi để Gyan thi đấu ở Italia cho đến hết mùa giải.[2]
Ngày 10 tháng 8, cùng với Fabio Quagliarella, Gyan đã ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm (cho đến 30 tháng 6 năm 2012), một phần thưởng cho phong độ ổn định của Gyan [3] trong mùa giải 2007-08.[4] Asamoah nói: "Tôi quyết định ở lại Udinese vì Serie A là một trong những giải đấu hàng đầu thế giới. Khả năng được chơi bóng thường xuyên ở Udinese sẽ giúp tôi trở thành một cầu thủ tốt hơn trong tương lai. Tôi cảm thấy thoải mái với bản hợp đồng mới và tôi biết rằng tôi có thể giúp Udinese đạt được những thành công nhất định trong thời gian sắp tới." Gyan và Quagliarella đánh dấu sự kiện này bằng 4 bàn thắng chia đều cho mỗi người trong trận đấu giao hữu của Udinese ngay trong chiều hôm đó.
Theo giới truyền thông Italia[5], nhờ vào phong độ ấn tượng những trận đấu trước mùa giải 2007-8 (bao gồm một hat-trick[6] trong trận giao hữu gặp đội bóng Serie B Spezia ngày 25 tháng 7), Gyan đã được Manchester United, Arsenal và A.C.Milan liên hệ vào ngày 29 tháng 7 năm 2007 trước khi anh chính thức ký hợp đồng dài hạn với Udinese.[7] Trong mùa giải 2006-07, Gyan đã ghi 10 bàn thắng góp phần giúp CLB Stadio Friuli xếp vị trí thứ 10 ở Serie A.
Gyan bị chấn thương trong suốt nửa đầu mùa giải 2007-08 cho đến hết tháng 1 năm 2008. Trong 13 lần ra sân ở serie A, Gyan ghi được 4 bàn thắng. Ngày 11 tháng 7 năm 2008, Gyan chuyển tới thi đấu cho CLB Rennes ở Ligue một trong 4 năm với mức phí chuyển nhượng là €8 triệu bảng Anh.[8][9]
Năm 2010, cầu thủ người Ghana ký hợp đồng với câu lạc bộ Sunderland của Anh. Gyan đã thi đấu khá thành công ở Premiership, anh là người ghi bàn gỡ hoà cho Sunderland phút 67 trong trận gặp Tottenham (vòng 12 ngoại hạng Anh) sau đó 5 ngày (14-11)Gyan lại tiếp tục góp công vào chiến thắng 3-0 trước Chelsea trong trận làm khách đến Stamford Brigde (vòng 13 ngoại hạng Anh).
Đội tuyển quốc gia
sửaTháng 11 năm 2003, Gyan ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong sự nghiệp của mình ở độ tuổi 17 trong trận gặp Somalia. Anh chính là cầu thủ trẻ nhất đã từng ghi bàn cho đội tuyển Ghana. Gyan cũng là cầu thủ ghi bàn nhanh nhất trong vòng chung kết bóng đá thế giới 2006 (giây thứ 68) trong chiến thắng 2-0 trước CH Czech và cũng là bàn thắng đầu tiên của đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana tại các vòng chung kết bóng đá thế giới. Sau đó, Gyan đã bỏ lỡ một quả penalty đồng thời phải vắng mặt ở trận đấu cuối cùng ở vòng bảng do nhận thẻ vàng thứ 2 sau 2 trận đấu vì lỗi đá penalty trước tín hiệu còi của trọng tài. Ở vòng 1/16, trong trận thua của Ghana trước Brasil, Gyan bị truất quyền thi đấu do nhận thẻ vàng thứ 2.[10].
Gyan là thành viên trong đội tuyển Olympic Ghana năm 2004 đoạt huy chương chương đồng Thế vận hội Olympic 2004 tại Hy Lạp. Sự nghiệp thi đấu quốc tế của Gyan được đánh dấu bởi bàn thắng ghi vào ngày 19 tháng 11 năm 2003 trong trận đấu giữa Ghana và Somalia,[11] 3 ngày trước khi Gyan 18 tuổi. Trong vòng loại World Cup 2006, Gyan trong 7 lần ra sân ghi được 4 bàn thắng. Tổng cộng, trong 32 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, Gyan ghi được 20 bàn thắng.
Ngày 24 tháng 1 năm 2008, tại vòng loại CAN Cup 2008, Gyan và người em trai Baffour quyết định rời khỏi đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana sau những chỉ trích trong chiến thắng thiếu thuyết phục 1-0[12] của Ghana trước Namibia. Giới truyền thông cho rằng trước khi xếp vali rời khách sạn, anh em nhà Gyan đã được các đồng đội thuyết phục ở lại đội tuyển.[13] Chính Gyan là người đã có công lớn khi ghi đến 3 bàn trên 4 bàn thắng mà đội tuyển Ghana, vốn đã bị sứt mẻ bởi chấn thương, có được ở CAN Cup 2008.
Phút 85 trong trận đấu đầu tiên với Serbia ở World Cup 2010, Gyan đã ghi bàn thắng quyết định từ chấm phạt đền giúp đội tuyển Ghana giành chiến thắng 1-0 chung cuộc. Ngoài ra, Gyan còn có một cú sút đập xà ngang ở phút thứ 92 trước khi được thay ra.[14] Trong trận đấu thứ hai của đội tuyển, Gyan cũng ghi bàn từ chấm phạt đền ở phút thứ 26 giúp Ghana có một trận hòa trước Australia.[15]
Ở vòng 1/16, trong trận gặp đổi tuyển Mỹ, Gyan đã ghi bàn thắng quyết định trong hiệp phụ giúp Ghana thắng chung cuộc với tỉ số 2-1 và trở thành đội tuyển quốc gia thứ ba của châu Phi góp mặt tại vòng tứ kết trong tất cả các kì World Cup. Trong trận tứ kết gặp Uruguay, Gyan đã bỏ lỡ một quả phạt đền trong những phút cuối của hiệp phụ thứ 2 khi đá bóng chạm xà ngang khiến tỉ số hòa được giữ nguyên và hai đội phải bước vào loạt sút luân lưu 11m. Mặc dù khi sút luân lưu, Gyan đã đá tốt quả 11m của mình tuy nhiên Ghana vẫn chịu thua chung cuộc trước Uruguay với tỉ số của loạt đá 11m là 2-4 và bị loại.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaTính đến ngày 18 tháng 3 năm 2018
Câu lạc bộ | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Ghana | Giải đấu | FA Cup | Cúp liên đoàn | Châu Phi | Tổng cộng | |||||||
2003 | Liberty Professionals | Premier League | 16 | 10 | – | – | – | 16 | 10 | |||
Ý | Giảiddauas | Coppa Italia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2003–04 | Udinese | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | – | – | 1 | 0 | ||
2004–05 | Modena | Serie B | 28 | 7 | 0 | 0 | – | – | 28 | 7 | ||
2005–06 | 25 | 8 | 1 | 0 | – | – | 26 | 8 | ||||
2006–07 | Udinese | Serie A | 25 | 8 | 1 | 0 | – | – | 26 | 8 | ||
2007–08 | 13 | 3 | 0 | 0 | – | – | 13 | 3 | ||||
Pháp | Giải đấu | Coupe de France | Coupe de la Ligue | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2008–09 | Rennes | Ligue 1 | 16 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 20 | 1 |
2009–10 | 29 | 13 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 30 | 13 | |||
2010–11 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 3 | 0 | |||
Anh | Giải đấu | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2010–11 | Sunderland | Premier League | 31 | 10 | 1 | 0 | 1 | 1 | – | 33 | 11 | |
2011–12 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | 4 | 0 | |||
UAE | Giải đấu | President's Cup | League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2011–12 | Al Ain | UAE Pro League | 18 | 22 | 1 | 2 | 5 | 3 | — | 24 | 27 | |
2012–13 | 22 | 31 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 28 | 32 | ||
2013–14 | 26 | 29 | 4 | 5 | 2 | 0 | 8 | 10 | 40 | 44 | ||
2014–15 | 8 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 12 | 10 | ||
Trung Quốc | Giải đấu | Chinese FA Cup | Cúp liên đoàn | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2015 | Shanghai SIPG | Chinese Super League | 10 | 4 | 1 | 1 | – | – | 11 | 5 | ||
2016 | 10 | 3 | 1 | 0 | – | 4 | 0 | 15 | 3 | |||
UAE | Giải đấu | Cúp Tổng thống | Cúp Liên đoàn | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2016–17 | Shabab Al-Ahli Dubai | UAE Pro League | 14 | 6 | 1 | 0 | 3 | 3 | 7 | 2 | 25 | 11 |
Thổ Nhĩ Kỳ | Süper Lig | Turkish Cup | League Cup | Châu Âu | Tổng cộng | |||||||
2017–18 | Kayserispor | Süper Lig | 9 | 1 | 5 | 3 | – | – | 14 | 4 | ||
Tổng cộng | Ghana | 16 | 10 | — | — | — | 16 | 10 | ||||
Ý | 92 | 26 | 2 | 0 | — | — | 94 | 26 | ||||
Pháp | 48 | 14 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 53 | 14 | ||
Anh | 34 | 10 | 1 | 0 | 2 | 1 | — | 37 | 11 | |||
UAE | 97 | 101 | 9 | 7 | 10 | 6 | 29 | 20 | 145 | 139 | ||
Trung Quốc | 20 | 7 | 2 | 1 | — | 4 | 0 | 26 | 8 | |||
Thổ Nhĩ Kỳ | 9 | 1 | 5 | 3 | — | – | 14 | 4 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 295 | 161 | 25 | 15 | 14 | 8 | 24 | 15 | 358 | 199 |
- Bao gồm Siêu cúp UAE.
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến 8 tháng 7 năm 2019
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ghana | 2003 | 2 | 1 |
2004 | 3 | 2 | |
2005 | 5 | 5 | |
2006 | 9 | 4 | |
2007 | 4 | 1 | |
2008 | 4 | 1 | |
2009 | 5 | 2 | |
2010 | 17 | 7 | |
2011 | 5 | 4 | |
2012 | 8 | 1 | |
2013 | 15 | 11 | |
2014 | 9 | 6 | |
2015 | 9 | 3 | |
2016 | 2 | 0 | |
2017 | 8 | 3 | |
2019 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 109 | 51 |
Bàn thắng quốc tế
sửa# | Ngày | Sân vận động | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 19 tháng 11 năm 2003 | Sân vận động Ohene Djan, Accra, Ghana | Somalia | Vòng loại World Cup 2006 | ||
2. | 25 tháng 6 năm 2004 | Sân vận động Machava, Maputo, Mozambique | Mozambique | Giao hữu | ||
3. | 3 tháng 7 năm 2004 | Sân vận động Quốc gia, Kampala, Uganda | Uganda | Vòng loại World Cup 2006 | ||
4. | 23 tháng 3 năm 2005 | Nairobi, Kenya | Kenya | Giao hữu | ||
5. | 27 tháng 3 năm 2005 | Sân vận động Martyrs, Kinshasa, CHDC Congo | CHDC Congo | Vòng loại World Cup 2006 | ||
6. | 8 tháng 10 năm 2005 | Sân vận động Várzea, Praia, Cabo Verde | Cabo Verde | Vòng loại World Cup 2006 | ||
7. | 14 tháng 11 năm 2005 | Sân vận động Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út | Ả Rập Xê Út | Giao hữu | ||
8. | ||||||
9. | 4 tháng 6 năm 2006 | Easter Road, Edinburgh, Scotland | Hàn Quốc | Giao hữu | ||
10. | 17 tháng 6 năm 2006 | Sân vận động RheinEnergie, Cologne, Đức | Cộng hòa Séc | world cup 2006 | ||
11. | 8 tháng 10 năm 2006 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Giao hữu | ||
12. | ||||||
13. | 21 tháng 8 năm 2007 | The Den, Luân Đôn, Anh | Sénégal | Giao hữu | ||
14. | 20 tháng 1 năm 2008 | Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana | Guinée | CAN 2008 | ||
15. | 9 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Galgenwaard, Utrecht, Hà Lan | Nhật Bản | Giao hữu | ||
16. | ||||||
17. | 15 tháng 1 năm 2010 | Sân vận động Quốc gia Chiazi, Cabinda, Angola | Bờ Biển Ngà | CAN 2010 | ||
18. | 24 tháng 1 năm 2010 | Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola | Angola | CAN 2010 | ||
19. | 28 tháng 1 năm 2010 | Sân vận động 11 tháng 11, Luanda, Angola | Nigeria | CAN 2010 | ||
20. | 1 tháng 6 năm 2010 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Hà Lan | Giao hữu | ||
21. | 13 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria, Nam Phi | Serbia | World Cup 2010 | ||
22. | 19 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg, Nam Phi | Úc | World Cup 2010 | ||
23. | 26 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg, Nam Phi | Hoa Kỳ | 2010 FIFA World Cup | ||
24. | 29 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh | Anh | Giao hữu | ||
25. | 7 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động World Cup Jeonju, Jeonju, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Giao hữu | ||
26. | 2 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana | Eswatini | Vòng loại CAN 2012 | ||
27. | 8 tháng 10 năm 2011 | Sân vận động Al-Hilal, Khartoum, Sudan | Sudan | Vòng loại CAN 2012 | ||
28. | 28 tháng 1 năm 2012 | Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon | Mali | CAN 2012 | ||
29. | 10 tháng 1 năm 2013 | Sân vận động Sheikh Zayed, Abu Dhabi, UAE | Ai Cập | Giao hữu | ||
30. | 13 tháng 1 năm 2013 | Sân vận động Sheikh Zayed, Abu Dhabi, UAE | Tunisia | Giao hữu | ||
31. | 28 tháng 1 năm 2013 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | Niger | CAN 2013 | ||
32. | 24 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana | Sudan | Vòng loại World Cup 2014 | ||
33. | 7 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Khartoum, Khartoum, Sudan | Sudan | Vòng loại World Cup 2014 | ||
34. | ||||||
35. | 16 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Setsoto, Maseru, Lesotho | Lesotho | Vòng loại World Cup 2014 | ||
36. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Thổ Nhĩ Kỳ | Giao hữu | ||
37. | ||||||
38. | 15 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana | Ai Cập | Vòng loại World Cup 2014 | ||
39. | ||||||
40. | 9 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Sun Life, Miami, Hoa Kỳ | Hàn Quốc | Giao hữu | ||
41. | 21 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil | Đức | World Cup 2014 | ||
42. | 26 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil | Bồ Đào Nha | 1–1 | 1–2 | World Cup 2014 |
43. | 10 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Kégué, Lomé, Togo | Togo | 1–1 | 3–2 | Vòng loại CAN 2015 |
44. | 11 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Mohammed V, Casablanca, Maroc | Guinée | 1–0 | 1–1 | Vòng loại CAN 2015 |
45. | 15 tháng 10 năm 2014 | Sân vận động Tamale, Tamale, Ghana | Guinée | 1–0 | 3–1 | Vòng loại CAN 2015 |
46. | 23 tháng 1 năm 2015 | Sân vận động Mongomo, Mongomo, Guinea Xích Đạo | Algérie | 1–0 | 1–0 | CAN 2015 |
47. | 14 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Thể thao Accra, Accra, Ghana | Mauritius | Vòng loại CAN 2017 | ||
48. | ||||||
49. | 21 tháng 1 năm 2017 | Sân vận động Port-Gentil, Port-Gentil, Gabon | Mali | 1–0 | 1–0 | CAN 2017 |
50. | 11 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Baba Yara, Kumasi, Ghana | Ethiopia | 1–0 | 5–0 | Vòng loại CAN 2019 |
51. | 1 tháng 7 năm 2017 | Sân vận động Pratt & Whitney tại Rentschler Field, East Hartford, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1–2 | 1–2 | Giao hữu |
Cuộc sống cá nhân
sửaEm trai của Asamoah Gyan là Baffour Gyan hiện cũng là cầu thủ và đang chơi cho CLB Asante Kotoko ở Ghana.
Thành tích
sửa- Cúp bóng đá châu Phi Huy chương Bạc: 2010
- Cúp bóng đá châu Phi Huy chương Đồng: 2008
Ghana
- Giải vô địch bóng đá thế giới Vòng 1/16: 2006
- Giải vô địch bóng đá thế giới Tứ kết: 2010
Tham khảo
sửa- ^ “SAFC -”. safc.com. Truy cập 27 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Gyan's Lokomotiv move hits snag”. BBC Sport. ngày 17 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2007.
- ^ Coventry City FC, official website Lưu trữ 2007-12-25 tại Wayback Machine Gyan's performance in a match against Coventry City Football Club.
- ^ “Asamoah signs Friuli deal”. Channel4. ngày 10 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Buon pareggio dell'Udinese con il Monaco”. Erlupacchiotto.com. ngày 29 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2007.
- ^ “Udinese hit back”. Channel4. ngày 25 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2007.
- ^ “CALCIO, UDINESE: IN QUATTRO RINNOVANO FINO AL 2012”. la Repubblica (bằng tiếng Ý). ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Rennes: Asamoah Gyan signe 4 ans”. Football365.fr. ngày 11 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Udinese: Asamoah al Rennes per 8 milioni”. iltempo. ngày 11 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ Brodkin, Jon (ngày 27 tháng 6 năm 2006). “Ronaldo tops the charts as rocky Brazil roll on”. Luân Đôn: Guardian UK. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Ghana 5 Somalia 0”. Ghanaweb. ngày 16 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2003.
- ^ “Ghana 1–0 Namibia”. BBC Sport. ngày 24 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Gyan family suffer death threats”. BBC Sport. ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2008.
- ^ Serbia 0-1 Ghana, BBC Sport
- ^ “Ghana 1-1 Australia”. BBC Sport. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
Liên kết ngoài
sửa- Asamoah Gyan - Bàn thắng quốc tế
- Asamoah Gyan tại National-Football-Teams.com
- Asamoah Gyan tại Soccerway
- Asamoah Gyan – Thành tích thi đấu FIFA
- Bản mẫu:ESPN FC
- Premier League