Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản (サッカー日本代表 Sakkā Nippon Daihyō) là đại diện của Nhật Bản trong môn bóng đá được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Nhật Bản (JFA), cơ quan mà trực tiếp quản lý toàn bộ bóng đá tại Nhật Bản.
![]() | |||
Biệt danh | サムライ・ブルー (Samurai Blue) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA) | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | EAFF (Đông Á) | ||
HLV trưởng | Moriyasu Hajime | ||
Đội trưởng | Yoshida Maya | ||
Thi đấu nhiều nhất | Endō Yasuhito (152) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Kamamoto Kunishige (80) | ||
Sân nhà | Khác nhau | ||
Mã FIFA | JPN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 28 ![]() | ||
Cao nhất | 9 (3.1998) | ||
Thấp nhất | 62 (12.1992) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 30 ![]() | ||
Cao nhất | 8 (8.2001, 3.2002) | ||
Thấp nhất | 123 (9.1962) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Tokyo, Nhật Bản; 9 tháng 5 năm 1917)[3] | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Tokyo, Nhật Bản; 27 tháng 9 năm 1967)[4] | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Tokyo, Nhật Bản; 10 tháng 5 năm 1917)[4][5] | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1998) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 16 đội, 2002, 2010 và 2018 | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 9 (Lần đầu vào năm 1988) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch, 1992, 2000, 2004 và 2011 | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 5 (Lần đầu vào năm 1995) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân: 2001 | ||
Thành tích huy chương
|
Nhật Bản là một trong những đội tuyển bóng đá thành công nhất tại châu Á, khi đã có 6 lần liên tiếp gần đây tham dự Giải bóng đá vô địch thế giới trong đó có 3 lần lọt vào vòng 2 các năm 2002 và 2010 và 2018. Họ cũng đang giữ kỷ lục vô địch Cúp bóng đá châu Á với 4 lần vào trong các năm 1992, 2000, 2004 và 2011. Đội tuyển từng giành ngôi á quân tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2001. Đội có 4 lần lên ngôi vô địch khu vực Đông Á (1992, 1995, 1998, 2013),đặc biệt là giải đấu 2013 trên đất Hàn Quốc.
Đội tuyển Nhật Bản được các cổ động viên và truyền thông nhà của họ gọi là Sakkā Nippon Daihyō (サッカー日本代表 (Soccer Nhật Bản Đại biểu) Đội tuyển Bóng đá Nhật Bản), Nippon Daihyō (日本代表 (Nhật Bản Đại biểu) Đội tuyển Nhật Bản), hay viết tắt là Daihyō (代表 (Đại biểu) Đội tuyển).Dù vậy đội không hề có biệt danh chính thức riêng mà thường được gọi với tên của huấn luyện viên + "Japan". Ví dụ,dưới thời Okada Takeshi, đội được gọi là Okada Japan (岡田ジャパン Okada Japan).[6] Gần đây đội được biết đến nhiều hơn với biệt danh Samurai Blue (サムライ・ブルー Samurai Burū), trong khi đó truyền thông Nhật Bản vẫn thường gọi theo họ của huấn luyện viên + "Japan", như là "Halilhodžić Japan" (ハリルホジッチジャパン Hariruhojitchi Japan), hay "Halil Japan" (ハリルジャパン Hariru Japan) khi viết tắt.[7][8]
Ban huấn luyệnSửa đổi
Vị trí | Tên |
---|---|
Huấn luyện viên trưởng | Moriyasu Hajime |
Trợ lý huấn luyện viên | Teguramori Makoto |
Huấn luyện viên thể lực | Hayakawa Naoki |
Huấn luyện viên thủ môn | Hamano Yukiya |
Kết quả thi đấuSửa đổi
2020Sửa đổi
9 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Nhật Bản | 0–0 | Cameroon | Utrecht, Hà Lan |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Galgenwaard |
13 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Nhật Bản | 1–0 | Bờ Biển Ngà | Utrecht, Hà Lan |
---|---|---|---|---|
|
Box | Sân vận động: Sân vận động Galgenwaard |
Cầu thủSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đội hình dưới đây được triệu tập tham dự 2 trận giao hữu gặp Panama và México vào tháng 11 năm 2020.
Số liệu thống kê tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2020, sau trận đấu với México.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Kawashima Eiji | 20 tháng 3, 1983 | 91 | 0 | Strasbourg | |
TM | Gonda Shūichi | 3 tháng 3, 1989 | 18 | 0 | Portimonense | |
TM | Schmidt Daniel | 3 tháng 2, 1992 | 7 | 0 | Sint-Truiden | |
HV | Nagatomo Yuto | 12 tháng 9, 1986 | 123 | 4 | Marseille | |
HV | Yoshida Maya (đội trưởng) | 24 tháng 8, 1988 | 104 | 11 | Sampdoria | |
HV | Sakai Hiroki | 12 tháng 4, 1990 | 64 | 1 | Marseille | |
HV | Tomiyasu Takehiro | 5 tháng 11, 1998 | 21 | 1 | Bologna | |
HV | Ueda Naomichi | 24 tháng 10, 1994 | 13 | 1 | Cercle Brugge | |
HV | Muroya Sei | 5 tháng 4, 1994 | 12 | 0 | FC Tokyo | |
HV | Itakura Ko | 27 tháng 1, 1997 | 4 | 0 | Groningen | |
HV | Sugawara Yukinari | 28 tháng 6, 2000 | 1 | 0 | AZ | |
TV | Haraguchi Genki | 9 tháng 5, 1991 | 57 | 10 | Hannover 96 | |
TV | Shibasaki Gaku | 28 tháng 5, 1992 | 49 | 3 | Deportivo La Coruña | |
TV | Minamino Takumi | 16 tháng 1, 1995 | 26 | 12 | Liverpool | |
TV | Endo Wataru | 9 tháng 2, 1993 | 25 | 1 | VfB Stuttgart | |
TV | Ito Junya | 9 tháng 3, 1993 | 20 | 2 | Genk | |
TV | Kubo Takefusa | 4 tháng 6, 2001 | 11 | 0 | Villareal | |
TV | Hashimoto Kento | 16 tháng 8, 1993 | 9 | 0 | FC Rostov | |
TV | Kamada Daichi | 5 tháng 8, 1996 | 8 | 1 | Eintracht Frankfurt | |
TV | Miyoshi Koji | 26 tháng 3, 1997 | 5 | 2 | Yokohama F. Marinos | |
TV | Nakayama Yuta | 16 tháng 2, 1997 | 5 | 0 | PEC Zwolle | |
TĐ | Asano Takuma | 10 tháng 11, 1994 | 22 | 4 | Partizan | |
TĐ | Suzuki Musashi | 11 tháng 2, 1994 | 9 | 1 | Beerschot |
Triệu tập gần đâySửa đổi
- INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương.
- PRE Đội hình sơ bộ.
- RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.
Kỷ lụcSửa đổi
Tính tới ngày 17 tháng 11 năm 2020:
|
|
Huấn luyện viênSửa đổi
Huấn luyện viên | Thời gian | Kết quả | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Thắng | Hòa | Thua | % Thắng | |||||
Nishida Masujiro | 1923 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0% | |||
Yamada Goro | 1925 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0% | |||
trống | 1925 | 2 | 1 | 0 | 1 | 50% | |||
Suzuki Shigeyoshi (lần 1) | 1930 | 2 | 1 | 1 | 0 | 50% | |||
Takenokoshi Shigemaru (lần 1) | 1934 | 3 | 1 | 0 | 2 | 33.33% | |||
Suzuki Shigeyoshi (lần 2) | 1936 | 2 | 1 | 1 | 0 | 50% | |||
Takenokoshi Shigemaru (lần 2) | 1940 | 1 | 1 | 0 | 0 | 100% | |||
Ninomiya Hirokazu | 1951 | 3 | 1 | 1 | 1 | 33.33% | |||
Takenokoshi Shigemaru (lần 3) | 1954–56 | 12 | 2 | 4 | 6 | 16.66% | |||
Kawamoto Taizo | 1958 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0% | |||
Takenokoshi Shigemaru (lần 4) | 1958–59 | 12 | 4 | 2 | 6 | 33.33% | |||
trống | 1960 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0% | |||
Takahashi Hidetoki | 1961–1962 | 14 | 3 | 2 | 9 | 21.43% | |||
Naganuma Ken (lần 1) | 1963–1969 | 31 | 18 | 7 | 6 | 58.06% | |||
Okano Shunichiro | 1970–1971 | 19 | 11 | 2 | 6 | 57.90% | |||
Naganuma Ken (lần 2) | 1972–1976 | 42 | 16 | 6 | 20 | 38.09% | |||
Ninomiya Hiroshi | 1976–1978 | 27 | 6 | 6 | 15 | 22.22% | |||
Shimomura Yukio | 1979–1980 | 14 | 8 | 4 | 2 | 57.14% | |||
Watanabe Masashi | 1980 | 3 | 2 | 0 | 1 | 66.67% | |||
Kawabuchi Saburo | 1980–1981 | 10 | 3 | 2 | 5 | 30% | |||
Mori Takaji | 1981–1985 | 43 | 22 | 5 | 16 | 51.16% | |||
Ishii Yoshinobu | 1986–1987 | 17 | 11 | 2 | 4 | 64.70% | |||
Yokoyama Kenzo | 1988–1991 | 24 | 5 | 7 | 12 | 20.83% | |||
Hans Ooft | 1992–1993 | 27 | 16 | 7 | 4 | 59.25% | |||
Paulo Roberto Falcão | 1994 | 9 | 3 | 4 | 2 | 33.33% | |||
Kamo Shu | 1994–1997 | 46 | 23 | 10 | 13 | 50% | |||
Okada Takeshi (lần 1) | 1997–1998 | 15 | 5 | 4 | 6 | 33.33% | |||
Philippe Troussier | 1998–2002 | 50 | 23 | 16 | 11 | 46% | |||
Zico | 2002–2006 | 71 | 37 | 16 | 18 | 52.11% | |||
Ivica Osim | 2006–2007 | 20 | 13 | 5 | 3 | 65% | |||
Okada Takeshi (lần 2) | 2007–2010 | 50 | 26 | 13 | 11 | 52% | |||
Hara Hiromi (tạm quyền) | 2010 | 2 | 2 | 0 | 0 | 100% | |||
Alberto Zaccheroni | 2010–2014 | 55 | 30 | 12 | 13 | 54.54% | |||
Javier Aguirre | 2014–2015 | 10 | 7 | 1 | 2 | 70% | |||
Vahid Halilhodžić | 2015–2018 | 12 | 7 | 4 | 1 | 57.58% | |||
Nishino Akira | 2018 | 7 | 2 | 1 | 4 | 28.57% | |||
Moriyasu Hajime | 2018– | 0 | 0 | 0 | 0 | —% |
Các giải đấuSửa đổi
- *Gồm cả các trận hòa trong vòng loại trực tiếp quyết định bằng sút luân lưu. Viền đỏ chỉ giải đấu là chủ nhà. Vàng, Bạc, Đồng lần lượt chỉ kết thúc ở vị trí thứ 1, 2 và 3. Chữ đậm chỉ thành tích tốt nhất.
FIFA World CupSửa đổi
Đội tuyển Nhật Bản đã lọt tới vòng chung kết World Cup bắt đầu từ năm 1998 ở tại Pháp; trong đó có 3 lần vượt qua vòng bảng ở vào các năm là năm 2002, 2010 và 2018.
Thành tích tại VCK FIFA World Cup | Thành tích tại Vòng loại | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Vị trí | Tr | T | H | B | BT | BB | Tr | T | H | B | BT | BB | |
1930 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | ||||||||
1934 | - | - | - | - | - | - | |||||||||
1938 | Bỏ cuộc | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 1 | ||||||||
1950 | Bỏ cuộc | 38 | 30 | 4 | 4 | 35 | 12 | ||||||||
1954 | Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 7 | ||||||||
1958 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | ||||||||
1962 | Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 4 | ||||||||
1966 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - | ||||||||
1970 | Không vượt qua vòng loại | 4 | 0 | 2 | 2 | 4 | 8 | ||||||||
1974 | 4 | 1 | 0 | 3 | 5 | 4 | |||||||||
1978 | 4 | 0 | 1 | 3 | 0 | 5 | |||||||||
1982 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 2 | |||||||||
1986 | 8 | 5 | 1 | 2 | 15 | 5 | |||||||||
1990 | 6 | 2 | 3 | 1 | 7 | 3 | |||||||||
1994 | 13 | 9 | 3 | 1 | 35 | 6 | |||||||||
1998 | Vòng bảng | 31 | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 4 | 15 | 9 | 5 | 1 | 51 | 12 | |
2002 | Vòng 16 đội | 9 | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 3 | - | - | - | - | - | - | |
2006 | Vòng bảng | 28 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | 12 | 11 | 0 | 1 | 25 | 5 | |
2010 | Vòng 16 đội | 9 | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 2 | 14 | 8 | 4 | 2 | 23 | 9 | |
2014 | Vòng bảng | 29 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | 14 | 8 | 3 | 3 | 30 | 8 | |
2018 | Vòng 16 đội | 15 | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 7 | 18 | 13 | 3 | 2 | 44 | 7 | |
2022 đến 2026 | Chưa xác định | - | - | - | - | - | - | ||||||||
Tổng cộng | Vòng 16 đội | 6/21 | 21 | 5 | 5 | 11 | 20 | 29 | 120 | 68 | 26 | 26 | 247 | 85 |
AFC Asian CupSửa đổi
Nhật Bản là đội bóng "giàu thành tích nhất" ở đấu trường châu lục Asian Cup với 4 lần vô địch cùng 1 lần á quân.
FIFA Confederations CupSửa đổiNhật Bản có 5 lần dự giải và thành tích cao nhất là á quân trên sân nhà năm 2001.
Thế vận hộiSửa đổiTừ năm 1992, đội tuyển Olympic bao gồm tối đa 3 cầu thủ trên 23 tuổi, và những thành tích của đội này thường không được coi là một phần trong kết quả của các đội tuyển quốc gia, cũng không phải là số liệu thống kê được ghi vào kết quả thi đấu quốc tế của các cầu thủ.
Á vận hộiSửa đổiTừ năm 2002, đội tuyển Olympic bao gồm tối đa 3 cầu thủ trên 23 tuổi, và những thành tích của đội này thường không được coi là một phần trong kết quả của các đội tuyển quốc gia, cũng không phải là số liệu thống kê được ghi vào kết quả thi đấu quốc tế của các cầu thủ.
Thành tích đối đầu với các quốc gia khácSửa đổi
Kỷ lụcSửa đổi
Danh hiệu huy chương và cúpSửa đổiQuốc tếSửa đổi
Châu lụcSửa đổi
Khu vựcSửa đổi
KhácSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|