Đội tuyển bóng đá quốc gia Sri Lanka

Đội tuyển bóng đá quốc gia Sri Lanka (tiếng Sinhala: ශ්‍රී ලංකා පාපන්දු කණ්ඩායම, tiếng Tamil: இலங்கை தேசிய கால்பந்து அணி) là đội tuyển cấp quốc gia của Sri Lanka do Liên đoàn bóng đá Sri Lanka quản lý.

Sri Lanka
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhරන් සිංහයා
Golden Lion
Sư tử vàng
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Sri Lanka
Liên đoàn châu lụcAFC (Châu Á)
Liên đoàn khu vựcSAFF (Nam Á)
Huấn luyện viên trưởngAmir Alagić
Thi đấu nhiều nhấtEdiri Bandanage Channa (62)
Ghi bàn nhiều nhấtKasun Jayasuriya (27)[1]
Sân nhàSân vận động Sugathadasa
Trường đua Colombo
Mã FIFASRI
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 204 Tăng 3 (20 tháng 7 năm 2023)[2]
Cao nhất122 (8.1998)
Thấp nhất206 (2.2020)
Hạng Elo
Hiện tại 223 Giảm 1 (30 tháng 11 năm 2022)[3]
Cao nhất105 (23.3.1952)
Thấp nhất225 (9.2019)
Trận quốc tế đầu tiên
 Ấn Độ 2–0 Ceylon 
(Colombo, Ceylon; 1 tháng 1 năm 1952)
Trận thắng đậm nhất
 Sri Lanka 7–1 Pakistan 
(Đài Bắc, Trung Hoa Đài Bắc; 4 tháng 4 năm 2008)
 Sri Lanka 6–0 Bhutan 
(Dhaka, Bangladesh; 6 tháng 12 năm 2009)
Trận thua đậm nhất
 Ceylon 1–12 Đông Đức 
(Colombo, Ceylon; 12 tháng 1 năm 1964)
Sồ lần tham dự(Lần đầu vào năm -)
Kết quả tốt nhất-
Sồ lần tham dự(Lần đầu vào năm -)

Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Sri Lanka là trận gặp đội tuyển Ấn Độ vào năm 1972. Đội đã một lần tham dự Cúp bóng đá Đoàn kết AFC là vào năm 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận hòa trước Ma Cao và hai trận thua trước LàoMông Cổ, do đó dừng bước ở vòng bảng. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức vô địch SAFF Cup 1995 và ngôi vị á quân của Challenge Cup 2006.

Danh hiệu sửa

Á quân: 2006
Vô địch: 1995
Á quân: 1993

Thành tích quốc tế sửa

Giải vô địch bóng đá thế giới sửa

  • 1930 đến 1970 - Không tham dự
  • 1974 - Bỏ cuộc
  • 1978 - Bỏ cuộc
  • 1982 đến 1990 - Không tham dự
  • 1994 đến 2026 - Không vượt qua vòng loại

Cúp bóng đá châu Á sửa

  • 1956 đến 1968 - Không tham dự
  • 1972 - Không vượt qua vòng loại
  • 1976 - Không tham dự
  • 1980 đến 1984 - Không vượt qua vòng loại
  • 1988 đếm 1992 - Không tham dự
  • 1996 đến 2004 - Không vượt qua vòng loại
  • 2007 - Bỏ cuộc
  • 2011 đến 2027 - Không vượt qua vòng loại

Cúp Challenge AFC sửa

Năm Thành tích Thứ hạng Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  2006 Á quân 2nd 6 4 1 2 7 2
  2008 Vòng bảng 7th 3 0 0 3 1 9
  2010 Vòng bảng 5th 3 1 0 2 4 7
2012 đến 2014 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 3/5 1 lần á quân 12 5 1 7 12 18

Cúp bóng đá Đoàn kết AFC sửa

Năm Thành tích Thứ hạng Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  2016 Vòng bảng 6/7 3 0 1 2 2 5

Giải vô địch bóng đá Nam Á sửa

Năm Thành tích Thứ hạng Trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua
  1993 Á quân 2nd 3 1 1 1 4 2
  1995 Vô địch 1st 3 2 1 0 5 3
  1997 Bán kết 4th 4 2 0 2 6 3
  1999 Vòng bảng 5th 2 0 1 1 2 3
  2003 Vòng bảng 5th 3 1 1 1 3 3
  2005 Vòng bảng 7th 3 0 0 3 1 5
    2008 Bán kết 3rd 4 2 1 1 5 3
  2009 Bán kết 4th 4 2 0 2 9 7
  2011 Vòng bảng 6th 3 1 0 2 4 6
  2013 Vòng bảng 7th 3 1 0 2 6 15
  2015 Bán kết 4th 3 1 0 2 1 7
  2018 Vòng bảng 6th 2 0 1 1 0 2
Tổng cộng 11/11 1st 37 13 6 18 46 59

Đội hình sửa

Đội hình 23 cầu thủ được triệu tập cho vòng loại Asian Cup 2023.
Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2022 sau trận gặp Thái Lan.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Kaveesh Fernando 25 tháng 3 năm 1995 (28 tuổi) 0 0   Blue Star
1TM Sujan Perera 18 tháng 7 năm 1992 (31 tuổi) 43 0   TC Sports Club
1TM Prabath Ruwan 19 tháng 6 năm 1993 (30 tuổi) 4 0   Blue Eagles

2HV Abdul Basith 20 tháng 9 năm 2001 (22 tuổi) 2 0   Colombo
2HV Chalana Chameera 10 tháng 1 năm 1993 (30 tuổi) 27 0   Blue Star
2HV Chamod Dilshan 11 tháng 3 năm 1997 (26 tuổi) 11 0   Da Grande
2HV Harsha Fernando 21 tháng 11 năm 1992 (31 tuổi) 27 0   Blue Eagles
2HV Chathuranga Madushan 9 tháng 8 năm 1993 (30 tuổi) 3 0   Up Country Lions
2HV Charitha Rathnayake 26 tháng 12 năm 1992 (30 tuổi) 28 1   Colombo
2HV Jude Supan 30 tháng 7 năm 1998 (25 tuổi) 21 0   Renown

3TV Dillon De Silva 18 tháng 4 năm 2002 (21 tuổi) 11 1   Queens Park Rangers
3TV Sasanga Dilhara 10 tháng 6 năm 1999 (24 tuổi) 13 0   Defenders
3TV Aman Faizer 12 tháng 3 năm 1999 (24 tuổi) 10 0   Renown
3TV Mohammadu Fasal 10 tháng 4 năm 1990 (33 tuổi) 23 1   Blue Star
3TV Tharmakulanathan Kajakopan 12 tháng 4 năm 1991 (32 tuổi) 1 0   Blue Star
3TV Nitharshan Mariyathas 14 tháng 5 năm 1994 (29 tuổi) 7 0   Renown
3TV Afeel Mohamed 9 tháng 7 năm 1996 (27 tuổi) 6 0   Colombo
3TV Asikur Rahuman 31 tháng 12 năm 1993 (29 tuổi) 26 1   Defenders

4 Mohamed Aakib 26 tháng 6 năm 2000 (23 tuổi) 20 3   Colombo
4 Shabeer Razooniya 21 tháng 5 năm 2001 (22 tuổi) 5 0   Colombo
4 Shenal Sandesh 9 tháng 5 năm 2002 (21 tuổi) 0 0   Blue Star
4 Mohamed Shifan 19 tháng 12 năm 1997 (25 tuổi) 4 0   Up Country Lions

Từng được triệu tập sửa

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Danushka Rajapaksha 17 tháng 5 năm 1993 (30 tuổi) 0 0   New Youngs v.   Hàn Quốc; 9 June 2021

HV Duckson Puslas 4 tháng 4 năm 1990 (33 tuổi) 18 0   T.C. Sports v.   Seychelles, 19 November 2021
HV Sunil Roshan Appuhamy 6 tháng 7 năm 1993 (30 tuổi) 4 0   Defenders 2021 SAFF Championship
HV Reef Peries 30 tháng 10 năm 2001 (22 tuổi) 0 0   Woking FC v.   Hàn Quốc; 9 June 2021
HV Chikereuba Tochokwu Francis 24 tháng 4 năm 1993 (30 tuổi) 0 0   Java Lane SC training camp, March 2022
HV Tiffan Anthonypillai 21 tháng 7 năm 2002 (21 tuổi) 0 0   CS Saint-Laurent training camp, March 2022
HV Kaio Magno 13 tháng 8 năm 1999 (24 tuổi) 0 0   Vasco da Gama training camp, March 2022

TV Kavindu Ishan 17 tháng 10 năm 1992 (31 tuổi) 35 1   Up Country Lions v.   Seychelles, 19 November 2021
TV Mohamed Rifnas 9 tháng 1 năm 1995 (28 tuổi) 14 2   Renown v.   Seychelles, 19 November 2021
TV Ahmed Waseem Razeek 13 tháng 9 năm 1994 (29 tuổi) 13 9   Gokulam Kerala v.   Seychelles, 19 November 2021
TV Marvin Hamilton 8 tháng 10 năm 1988 (35 tuổi) 10 2   Sittingbourne v.   Seychelles, 19 November 2021
TV Daniel Magrath 0 0   Blue Star v.   Seychelles, 19 November 2021
TV Edison Figurado 25 tháng 7 năm 1990 (33 tuổi) 10 1 Free agent 2021 SAFF Championship
TV Manimeldura Leon Perera 1 tháng 1 năm 1997 (26 tuổi) 0 0   MTV Treubund Lüneburg training camp, March 2022
TV Kelly Garrett Christopher 13 tháng 4 năm 1996 (27 tuổi) 0 0   Almyros Gaziou FC training camp, March 2022
TV Haneef Mohamed 23 tháng 8 năm 1993 (30 tuổi) 0 0   FC Engstringen training camp, March 2022
TV Johar Mohamed Zarwan 23 tháng 4 năm 1996 (27 tuổi) 16 1   Colombo FC v.   Hàn Quốc; 9 June 2021
TV Anthony Pereira Goan 0 0   Boavista F.C. training camp, March 2022

Mohamed Aakib 26 tháng 6 năm 2000 (23 tuổi) 18 3   Colombo FC v.   Seychelles, 19 November 2021
Ahamed Shazny 15 tháng 1 năm 1993 (30 tuổi) 0 0   Colombo FC v.   Seychelles, 19 November 2021
Rifkhan Mohamed 25 tháng 10 năm 1999 (24 tuổi) 2 0   Defenders 2021 SAFF Championship
Mohamed Musthaq 16 tháng 12 năm 1998 (24 tuổi) 1 1   Up Country Lions 2021 SAFF Championship
Supun Dananjaya 21 tháng 5 năm 1998 (25 tuổi) 0 0   Red Star 2021 SAFF Championship
Nipuna Bandara 17 tháng 7 năm 1991 (32 tuổi) 20 2   Air Force SC v.   Hàn Quốc; 9 June 2021
Mohammadu Fasal 30 tháng 4 năm 1990 (33 tuổi) 14 1   Colombo FC v.   Hàn Quốc; 9 June 2021
Claudio Kammerknecht 7 tháng 7 năm 1999 (24 tuổi) 0 0   SC Freiburg II training camp, March 2022
Poopathithasan Nilooshan 19 tháng 7 năm 2001 (22 tuổi) 0 0   CS Saint-Laurent 2021 SAFF Championship
Canistan Regnize 0 0   FC Montceau training camp, March 2022
Nishan Velupillay 7 tháng 5 năm 2001 (22 tuổi) 0 0   Melbourne Victory training camp, March 2022

INJ Rút lui vì chấn thương
PRE Đội hình sơ bộ
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia
SUS Vắng mặt ở trận tiếp theo
WD Rút lui vì lý do cá nhận
COVRút lui vì dương tính với COVID-19.

Tham khảo sửa

  1. ^ László Földesi. “Kasun Nadika Jayasuriya Weerarathne – Goals in International Matches”. RSSSF. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập 20 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.

Liên kết ngoài sửa