AFC Solidarity Cup
AFC Solidarity Cup (tạm dịch: Cúp Đoàn kết AFC) là một giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức dành cho các đội tuyển quốc gia có trình độ yếu nhất trong liên đoàn. Những đội tuyển bị loại ở vòng loại thứ nhất FIFA World Cup và AFC Asian Cup có ít cơ hội thi đấu chính thức, giải đấu được tạo ra để tăng sự cạnh tranh cho các nền bóng đá còn yếu. Giải đấu là sự thay thế cho AFC Challenge Cup.[1]
Thành lập | 2016 |
---|---|
Bãi bỏ | 2023 |
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 10 |
Đội vô địch cuối cùng | Nepal (lần thứ 1) |
Đội bóng thành công nhất | Nepal (1 lần) |
Trang web | The-AFC.com |
Thể thức thi đấu bao gồm 8 đội tuyển quốc gia, với tối thiểu 3 trận đấu cho mỗi đội tuyển.[2] Lần đầu tiên đã diễn ra vào tháng 11 năm 2016 và lần thứ hai dự định được tổ chức vào tháng 9 năm 2020 đã bị hủy bỏ do COVID-19.[2][3] Tháng 11 năm 2023, AFC quyết định khai tử giải đấu.[4] Nepal là nhà vô địch duy nhất của giải.
Kết quả
sửaNăm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội tham dự | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | |||
2016 Chi tiết |
Malaysia | Nepal |
1–0 | Ma Cao |
Lào |
3–2 | Brunei |
7 |
Các đội tuyển quốc gia thành công
sửaĐội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
Nepal | 1 (2016) | |||
Ma Cao | 1 (2016) | |||
Lào | 1 (2016) | |||
Brunei | 1 (2016) |
Vô địch theo khu vực
sửaLiên đoàn (Khu vực) | Vô địch | Số lần |
---|---|---|
EAFF (Đông Á) | ||
WAFF (Tây Á) | ||
CAFA (Trung Á) | ||
AFF (Đông Nam Á) | ||
SAFF (Nam Á) | Nepal | 1 lần |
Các đội tham dự
sửa- Chú giải
|
|
Với mỗi giải đấu, số lượng các đội trong mỗi vòng chung kết được hiển thị ở bảng dưới đây.
Đội tuyển | 2016 |
2020 (hủy) |
2024 | Số năm |
---|---|---|---|---|
Bangladesh | × | x | 0 | |
Bhutan | ‡ | x | 0 | |
Brunei | 4th | x | 1 | |
Lào | 3rd | x | 1 | |
Ma Cao | 2nd | x | 1 | |
Mông Cổ | GS | x | 1 | |
Nepal | 1st | x | 1 | |
Pakistan | × | x | 0 | |
Sri Lanka | GS | x | 1 | |
Đông Timor | GS | x | 1 |
Thống kê chung
sửaTính đến năm 2016, các đội tuyển trong chữ đậm được vượt qua vòng loại cho giải đấu tiếp theo.
Hạng | Đội tuyển | Số lần | St | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nepal | 1 | 4 | 2 | 2 | 0 | 6 | 2 | +4 | 8 |
2 | Ma Cao | 1 | 5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 5 | +3 | 8 |
3 | Lào | 1 | 5 | 3 | 1 | 1 | 11 | 9 | +2 | 10 |
4 | Brunei | 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 7 | 0 | 4 |
5 | Mông Cổ | 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | -2 | 3 |
6 | Sri Lanka | 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | -3 | 1 |
7 | Đông Timor | 1 | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 4 | -4 | 1 |
Quần đảo Bắc Mariana tham dự AFC Solidarity Cup lần đầu của họ sau khi được sự chấp thuận của AFC để tham gia (Quần đảo Bắc Mariana là một thành viên liên kết của AFC).
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại
sửaXem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “AFC Confirms The Name Of The Championship - AFC Solidarity Cup For Six Nations”. GoalNepal.com. ngày 27 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “AFC Competitions Committee decisions”. www.the-afc.com. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ “AFC Competitions Calendar 2020”. AFC. ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “VFF - AFC Solidarity Cup kết thúc nhiệm vụ trong hệ thống các giải đấu của AFC”. VFF. 27 tháng 11 năm 2023.
Liên kết ngoài
sửa- AFC Solidarity Cup, the-AFC.com