Đội tuyển bóng đá quốc gia Brunei
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brunei (tiếng Mã Lai: Pasukan bola sepak kebangsaan Brunei) là đội tuyển cấp quốc gia của Brunei do Hiệp hội bóng đá Brunei quản lý.
Brunei | ||||
Tên khác | Tebuan (Ong bắp cày) | |||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Brunei | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | |||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | |||
Huấn luyện viên | Paul Smelly[1] | |||
Đội trưởng | Faiq Bolkiah | |||
Thi đấu nhiều nhất | Azwan Saleh (26) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Shah Razen Said (8) | |||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia Hassanal Bolkiah | |||
Mã FIFA | BRU | |||
Xếp hạng FIFA | 191 ![]() | |||
Cao nhất | 145 (8.1993) | |||
Thấp nhất | 203 (10.2012) | |||
Hạng Elo | 228 ![]() | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Bangkok, Thái Lan; 22 tháng 5 năm 1971) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Malaysia; 2 tháng 11 năm 2016) ![]() ![]() (Phnom Penh, Campuchia; 21 tháng 10; 2008) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Bandar Seri Begawan, Brunei; 14 tháng 4 năm 2001) | ||||
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Brunei là trận gặp đội tuyển Malaysia vào năm 1972. Đội đã một lần tham dự giải vô địch bóng đá Đông Nam Á là vào năm 1996. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước Philippines và thua ba trận trước Singapore, Thái Lan, Malaysia, do đó dừng bước ở vòng bảng. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là vị trí thứ tư của Cúp bóng đá Đoàn kết AFC 2016.
Thành tích quốc tếSửa đổi
Giải vô địch thế giớiSửa đổi
- 1930 đến 1982 – Không tham dự
- 1986 – Không vượt qua vòng loại
- 1990 đến 1998 – Không tham dự
- 2002 đến 2006 – Không vượt qua vòng loại
- 2010 – Không tham dự
- 2014 – Bị FIFA cấm tham dự [4]
- 2018 đến 2022 – Không vượt qua vòng loại
Cúp bóng đá châu ÁSửa đổi
- 1956 đến 1968 - Không tham dự
- 1972 - Không vượt qua vòng loại
- 1976 - Không vượt qua vòng loại
- 1980 đến 1996 - Không tham dự
- 2000 - Không vượt qua vòng loại
- 2004 - Không vượt qua vòng loại
- 2007 - Không tham dự
- 2011 - Không vượt qua vòng loại
- 2015 - Bỏ cuộc
- 2019 đến 2023 - Không vượt qua vòng loại
Giải vô địch bóng đá Đông Nam ÁSửa đổi
Năm | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1996 | Vòng bảng | 4 | 1 | 0 | 3 | 1 | 15 |
1998 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2000 | Bỏ cuộc | ||||||
2002 đến 2004 | Không tham dự | ||||||
2007 đến 2008 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2010 | Bị cấm tham dự | ||||||
2012 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 4 | 1 | 0 | 3 | 1 | 15 |
Cúp Challenge AFCSửa đổi
Năm | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2006 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 |
2008 đến 2010 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2012 | Bị cấm tham dự | ||||||
2014 | Bỏ cuộc | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 |
Cúp bóng đá Đoàn kết AFCSửa đổi
Năm | Thành tích | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2016 | Hạng tư | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 7 |
Tổng cộng | 1 lần hạng tư | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 7 |
Đội hìnhSửa đổi
23 cầu thủ dưới đây được triệu tập cho vòng loại World Cup 2022 gặp Mông Cổ vào các ngày 6 và 11 tháng 6 năm 2019.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Haimie Anak Nyaring | 31 tháng 5, 1998 | 4 | 0 | DPMM FC |
23 | TM | Mu'izzuddin Ismail | 10 tháng 2, 1987 | 1 | 0 | MS PDB |
18 | TM | Ishyra Asmin Jabidi | 9 tháng 7, 1998 | 0 | 0 | DPMM FC |
14 | HV | Helmi Zambin | 30 tháng 3, 1987 | 17 | 1 | DPMM FC |
2 | HV | Afi Aminuddin | 9 tháng 10, 1991 | 13 | 0 | Kota Ranger |
3 | HV | Sairol Sahari (Đội trưởng) | 9 tháng 4, 1983 | 11 | 0 | Kasuka FC |
4 | HV | Hanif Hamir | 22 tháng 2, 1997 | 8 | 0 | DPMM FC |
11 | HV | Yura Indera Putera Yunos | 25 tháng 3, 1996 | 8 | 0 | DPMM FC |
21 | HV | Khairil Shahme Suhaimi | 16 tháng 4, 1993 | 5 | 0 | Indera SC |
13 | HV | Suhaimi Anak Sulau | 3 tháng 3, 1996 | 3 | 0 | DPMM FC |
6 | HV | Wafi Aminuddin | 20 tháng 9, 2000 | 1 | 0 | DPMM FC |
16 | HV | Abdul Syakir Basri | 2 tháng 10, 1997 | 0 | 0 | Wijaya FC |
5 | HV | Khalid Mahmud | 21 tháng 9, 1995 | 0 | 0 | Kota Ranger |
12 | TV | Nur Ikhmal Damit | 5 tháng 3, 1993 | 3 | 0 | Indera SC |
8 | TV | Nazirrudin Ismail | 27 tháng 12, 1998 | 2 | 0 | Indera SC |
15 | TV | Nur Asyraffahmi Norsamri | 4 tháng 5, 2000 | 2 | 0 | Kota Ranger |
17 | TV | Amin Sisa | 2 tháng 1, 1998 | 0 | 0 | Kasuka FC |
9 | TV | Hafis Mahari | 26 tháng 10, 1991 | 0 | 0 | Kota Ranger |
22 | TĐ | Shahrazen Said | 14 tháng 12, 1985 | 24 | 8 | DPMM FC |
20 | TĐ | Adi Said | 15 tháng 10, 1990 | 21 | 7 | Cầu thủ tự do |
10 | TĐ | Razimie Ramlli | 6 tháng 8, 1990 | 5 | 3 | DPMM FC |
7 | TĐ | Asri Aspar | 17 tháng 1, 1996 | 1 | 0 | Indera SC |
19 | TĐ | Hariz Danial Khallidden | 1 tháng 11, 1996 | 0 | 0 | MS ABDB |
Triệu tập gần đâySửa đổi
Chú thíchSửa đổi
- ^ “NFABD ROPE IN PAUL SMALLEY AS NATIONAL COACH AND HEAD OF PLAYER AND COACH DEVELOPMENT”. BruSports News. Ngày 14 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ Lý do vì chính phủ can thiệp vào công việc của Liên đoàn bóng đá
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Brunei trên trang chủ của FIFA